Đốc Mạch: Hội kinh dương, 28 huyệt, khởi Trường cường kết thúc Ngân giao. Mạch Đốc bắt nguồn từ Thận, chạy đến huyệt hội âm, Từ đây đường kinh chạy tiếp lên trên dọc theo cột sống đến cổ tại huyệt phong phủ ( từ đây đường kinh có nhánh đi sâu vào não), chạy tiếp lên đỉnh đầu đến huyệt bách hội, vòng ra trước trán, xuống mũi, môi trên (huyệt nhân trung) và ngân giao ở nướu răng hàm trên.
1/ Tên Của Đốc Mạch
Tên tiếng việt: Mạch Đốc
Tên tiếng anh: The Du Meridian/ Governing Vessel
Tên tiếng Trung: 督脉 督脈
![]() |
Minh Họa Đốc Mạch |
2/ Đường đi của Đốc Mạch
2.1. Đường đi
Mạch Đốc bắt nguồn từ Thận, chạy đến huyệt Hội âm, chạy tiếp đến huyệt Trường cường. Từ đây đường kinh chạy tiếp lên trên dọc theo cột sống đến cổ tại huyệt Phong phủ (từ đây đường kinh có nhánh đi sâu vào não), chạy tiếp lên đỉnh đầu đến huyệt Bách hội, vòng ra trước trán, xuống mũi, môi trên (huyệt Nhân trung) và Ngân giao ở nướu răng hàm trên.
Từ huyệt Phong phủ (ở gáy), có nhánh đi ngược xuống 2 bả vai để nối với kinh cân của Túc thái dương Bàng quang, chạy tiếp xuống mông và tận cùng ở bộ sinh dục - tiết niệu. Từ đây (từ huyệt Trung cực) xuất phát 2 nhánh:
Nhánh đi lên trên: theo kinh cân Tỳ đến rốn. Tiếp tục đi lên theo mặt sau thành bụng, qua Tâm, xuất hiện trở ra ngoài da ở ngực để nối với kinh cân của Bàng quang ở ngực, chạy tiếp đến cổ, mặt, đi sâu vào đồng tử và chấm dứt ở huyệt Tình minh.
Nhánh đi xuống: theo bộ phận sinh dục - tiết niệu đến trực tràng, đến mông (nối với kinh cân Bàng quang tại đây) rồi chạy ngược lên đầu đến tận cùng ở huyệt Tình minh (từ đây đi sâu vào não). Lại theo kinh chính Thận đi xuống đến thắt lưng ở huyệt Thận du rồi cho nhánh đi vào Thận.
Mạch Đốc có tác dụng:
- Điều chỉnh và phấn chấn dương khí toàn thân (bể của các kinh Dương)
- Đảm bảo sự liên hệ giữa hai thận với mệnh môn, để duy trì nguyên khí của thân thể.
- Liên lạc với kinh Can.
![]() | |
|
2.2. Những mối liên hệ của mạch Đốc
Mạch Đốc nhận tất cả kinh khí từ các đường kinh dương của cơ thể (bể của các kinh dương). Mạch Đốc cùng với tất cả những kinh dương (thái dương, dương minh, thiếu dương) hòa hợp với nhau và tạo thành dương của cơ thể.
Mạch Đốc có tác dụng:
Điều chỉnh và phấn chấn dương khí toàn thân.
Duy trì nguyên khí của cơ thể.
2.3. Triệu chứng khi mạch Đốc bị rối loạn
Tùy theo tình trạng thực hay hư mà có biểu hiện khác nhau:
Trong trường hợp thực: đau và cứng cột sống.
Trong trường hợp hư: cảm giác đầu trống rỗng, váng đầu.
Những triệu chứng kèm theo khi mạch Đốc rối loạn có liên quan chặt chẽ đến những nhánh của mạch Đốc:
Đau thắt lưng kèm sốt cơn; nếu bệnh nặng, người bệnh có cảm giác lưng cứng như gỗ kèm không giữ được nước tiểu (Thiên 41, sách Tố vấn).
Đau vùng hố chậu lan lên ngực.
+Đau vùng tim lan ra sau lưng. Thiên 58, sách Tố vấn... “Khi mất cân bằng giữa âm và dương, làm xuất hiện tâm thống lan ra trước hoặc ra sau, lan xuống hạ sườn kèm có cảm giác khí dồn lên trên (thượng tiêu)”.
Châm cứu đại thành nêu lên những triệu chứng khá cụ thể như:
+Đau lưng, đau thắt lưng, đau các chi, cứng cổ, trong trường hợp trúng phong: co giật, mất tiếng nói.
Cứng và run các chi.
Đau đầu, đau mắt, chảy nước mắt, đau răng, sưng hầu họng.
Cứng ưỡn lưng, tê các chi.
2.4. Huyệt khai (giao hội huyệt) của mạch Đốc và cách sử dụng
Huyệt Hậu khê, nằm trên đường tiếp giáp da gan và mu bàn tay, bờ trong bàn tay ngang với đầu trong đường văn tim, là huyệt khai của mạch Đốc. Huyệt có quan hệ với huyệt Thân mạch (quan hệ chủ - khách).
Phương pháp sử dụng:
Trước tiên là châm huyệt Hậu khê.
Kế tiếp là châm những huyệt trị triệu chứng.
Cuối cùng chấm dứt với huyệt Thân mạch.
2.5. Mạch Đốc có những đặc điểm.
Mạch khác kinh có huyệt riêng của mình (không mượn huyệt của các đường kinh khác để đi).
Phân bố chủ yếu toàn bộ vùng lưng và đầu (phần dương của cơ thể).
Phân bố sâu trong phủ kỳ hằng: não.
Ngoài ra còn có phân bố ở vai, bụng dưới, ngực (phần trước của thân).
Do những đặc điểm phân bố trên mà rối loạn mạch Đốc sẽ có những biểu hiện:
Những triệu chứng của dương hư, khí hư: đầu trống rỗng, váng đầu.
Những triệu chứng không chỉ ở thắt lưng, lưng, cổ gáy mà cả những triệu chứng ở bụng dưới, ngực (phần trước của thân).
Giao hội huyệt của mạch Âm kiểu: Hậu khê.
3/ Các huyệt trên Đốc Mạch
Mạch đốc gồm có 28 huyệt đơn:
Trường cường/ GV1 / Changqiang / 长强
Yêu du/ GV2 / Yaoshu / 腰俞
Dương quang/ GV3 / Yaoyangguan / 腰阳关
Mệnh môn/ GV4 / Mingmen / 命门
Huyền khu/ GV5 / Xuanshu / 悬枢
Tích trung/ GV6 / Jizhong / 脊中
Trung khu/ GV7 / Zhongshu / 中枢
Cân súc/ GV8 / Jinsuo / 筋缩
Chí dương/ GV9 / Zhiyang / 至阳
Linh đài/ GV10 / Lingtai / 灵台
Thần đạo/ GV11 / Shendao / 神道
Thân trụ/ GV12 / Shenzhu / 身柱
Đào đạo/ GV13 / Taodao / 陶道
Đại chùy/ GV14 / Dazhui / 大椎
Á môn/ GV15 / Yamen / 哑门
Phong phủ/ GV16 / Fengfu / 风府
Não hộ/ GV17 / Naohu / 脑户
Cường gian/ GV18 / Qiangjian / 强间
Hậu đính/ GV19 / Houding / 后顶
Bách hội/ GV20 / Baihui / 百会
Tiền đỉnh/ GV21 / Qianding / 前顶
Tín hội/ GV22 / Xinhui / 囟会
Thượng tinh/ GV23 / Shangxing / 上星
Thần đình/ GV24 / Shenting / 神庭
Tố liêu/ GV25 / Suliao / 素髎
Nhân trung/ GV26 / Shuigou / 水沟
Đài Đoan/ GV27 / Duiduan / 兑端
Ngân giao/ GV28 / Yinjiaoxue / 龈交
4/ Biểu hiện bệnh lý:
Cột sống vận động khó, nếu bệnh nặng thì thành uốn ván hoặc đầu váng lưng yếu.
5/ Trị các chứng bệnh:
Cứng lưng, uốn ván do bệnh não, chứng bệnh các tạng phủ gần đường đi của mạch.
1. TRƯỜNG CƯỜNG
Tên Huyệt: Huyệt là Lạc của mạch Đốc, ở giáp cột sống, đi lên đầu, tản ra ở vùng đầu, đường phân bố vừa dài (trường) vừa cường, vì vậy gọi là Trường Cường (Trung Y Cương Mục).
Đặc Tính :
+ Huyệt Lạc nối với mạch Nhâm (qua huyệt Hội Âm).
+ Hội của mạch Đốc với kinh Thận và Đởm .
Vị trí: Ở chỗ lõm sau hậu môn và trước đầu xương cụt 0,3 thốn.
Tác dụng: Sa trực tràng, trĩ, ỉa ra máu, đau cột sống, đái đục, đái khó, điên cuồng.
Thủ thuật: Châm 0,3 - 0,5 tấc. Cứu 10 - 30 phút.
Chú ý: Châm đắc khí thấy căng tức mạnh quanh hậu môn và xương cụt.
Tránh châm thấu qua thành sau trực tràng.
2. YÊU DU
Tên Huyệt: Huyệt có tác dụng rót (du) kinh khí vào vùng thắt lưng (yêu), vì vậy gọi là Yêu Du.
Đặc Tính: Huyệt thứ 2 của mạch Đốc.
Vị Trí: Tại chỗ lõm dưới mỏm gai đốt sống cùng 4 hoặc ở chính giữa đường nối 2 lỗ cùng 4.
Tác dụng: Đau vùng xương cùng, đau lưng, đau cột sống, đái đục, kinh nguyệt không đều.
Thủ thuật: Mũi kim chếch lên, luồn vào ống xương cùng sâu 0,5-0,8 tấc.Cứu 15 phút
3. DƯƠNG QUANG
Tên Huyệt: Huyệt ở vùng lưng (yêu), bên trong ứng với Đơn Điền, là giao điểm của Nguyên Dương và Nguyên Âm. Huyệt thuộc mạch Đốc, là biển của Dương mạch, là cửa ải (quan) của Dương, vì vậy gọi là Yêu Dương Quan (Trung Y Cương Mục).
Đặc Tính: Huyệt thứ 3 của mạch Đốc.
Vị Trí: Chỗ lõm dưới mỏm gai đốt sống thắt lưng 4 - 5, ngang với mào chậu.
Tác dụng: Đau vùng thắt lưng, kinh nguyệt không đều, khí hư, Di mộng tinh, đau dây thần kinh tọa.
Thủ thuật: Kim chếch lên, luồn dưới mõm gai, hướng về khoảng gian đốt thắt lưng 4-5, sâu 0,3 - 1 tấc. Cứu 10-20 phút.
4. MỆNH MÔN
Tên Huyệt: Thận khí là gốc của cơ thể. Huyệt nằm giữa 2 huyệt Thận Du, là cửa trọng yếu của sinh mệnh, vì vậy gọi là Mệnh Môn (Trung Y Cương Mục).
Đặc Tính: Huyệt thứ 4 của mạch Đốc.
Vị Trí: Ở chỗ lõm dưới đầu mỏm gai đốt sống thắt lưng 2.
Tác dụng: Đau vùng thắt lưng, cứng hay yếu thắt lưng, đau lưng, đau đầu, chân hỏa hư ( lạnh từ đầu gối trở xuống), di mộng tinh, liệt dương, khí hư, đái đục, sốt không ra mồ hôi, trẻ em lên cơn giật, uốn ván.
Thủ thuật: Kim chếch lên, luồn dưới mỏm gai, hướng vào khoảng gian đốt sống thắt lưng 2 - 3, sâu 0,3 - 1 tấc. Cứu 10 - 40 phút.
5. HUYỀN KHU
Tên Huyệt: Huyền chỉ nơi treo lơ lửng. Huyệt ở ngang với huyệt Tam Tiêu Du, là nơi vận hóa khí cơ của Tam tiêu, vì vậy gọi là Huyền Khu (Trung Y Cương Mục).
Đặc Tính: Huyệt thứ 5 của mạch Đốc.
Vị Trí: Ở chỗ lõm dưới đầu mỏm gai đốt sống thắt lưng 1.
Tác dụng: đau cứng cột sống vùng thắt lưng, đau lưng, ăn không tiêu, ỉa chảy.
Thủ thuật: Kim chếch lên trên, luồn dưới mỏm gai, hướng vào khoảng gian đốt sống thắt lưng 1-2, sâu 0,3 - 1 tấc. Cứu 10 - 40 phút.
6. TÍCH TRUNG
Tên Huyệt: Từ đốt sống ngực đến đốt sống thắt lưng có 21 đốt sống, huyệt ở giữa, vì vậy gọi là Tích Trung (Trung Y Cương Mục).
Đặc Tính: Huyệt thứ 6 của mạch Đốc.
Vị Trí: Tại chỗ lõm ngay dưới đầu mỏm gai đốt sống lưng 11.
Tác dụng: Đau cột sống lưng, nấc, nôn ra máu, cơn đau dạ dày, vàng da, ỉa chảy, lòi dom, động kinh.
Thủ thuật: Châm chếch kim lên trên, luồn dưới mỏm gai, hướng vào khoảng gian đốt sống lưng 11 - 12, sâu 0,3 - 1 thốn. Cứu 10 - 30 phút.
7. TRUNG KHU
Tên Huyệt: Khu chỉ vùng cơ chuyển động. Huyệt ở giữa (trung) cột sống, là chỗ chuyển động của cơ thể, vì vậy gọi là Trung Xu.
Đặc Tính: Huyệt thứ 7 của mạch Đốc.
Vị Trí: Chỗ lõm dưới đầu mỏm gai đốt sống lưng 10.
Tác dụng: Đau cột sống, đau dạ dày , mắt nhìn kém.
Thủ thuật: Kim chếch lên trên, luồn dưới mỏm gai, hướng vào khoảng gian đốt sống lưng 10 - 11, sâu 0,3 - 1 tấc. Cứu 10 - 15 phút.
8. CÂN SÚC
Tên Huyệt: Huyệt ở 2 bên huyệt Can Du. ‘Can chủ cân’, ngoài ra huyệt thường dùng trị các chứng co giật, co rút (súc), vì vậy gọi là Cân Súc (Trung Y Cương Mục).
Đặc Tính: Huyệt thứ 8 của mạch Đốc.
Vị Trí: Chỗ lõm dưới đầu mỏm gai đốt sống lưng 9 (D9).
Tác dụng: Đau lưng, đau thắt lưng, động kinh, uốn ván, thao cuồng, giật mắt, đau dạ dày.
Thủ thuật: Kim chếch lên trên, luồn dưới mỏm gai, hướng vào khoảng gian đốt sống lưng 9 - 10, sâu 0,3 - 1 tấc. Cứu 10 - 30 phút.
9. CHÍ DƯƠNG
Tên Huyệt: Huyệt ở dưới đốt sống lưng 7, ngang với huyệt Cách Du, bên trong tương ứng với hoành cách mô. Từ hoành cách mô trở lên là dương trong dương. Đốc mạch thuộc dương, tự đi lên đi xuống, đến huyệt này thì đạt được dương trong dương, vì vậy gọi là Chí Dương (Trung Y Cương Mục).
Đặc Tính:
+ Huyệt thứ 9 của mạch Đốc.
+ 1 trong 4 huyệt hội của khí Âm và Dương (Quan Nguyên, Thiên Đột, Trung Qua?n và Chí Dương (TVấn.21).
Vị Trí: Chỗ lõm dưới đầu mỏm gai đốt sống lưng 7 hoặc tại điểm gặp nhau của đường nối 2 đầu mỏm xương ba? vai và đường dọc giữa chính cột sống.
Tác dụng: Đau lưng, vàng da, sôi bụng, không muốn ăn, ho suyễn, đau ngực.
Thủ thuật: Kim chếch lên trên, luồn kim dưới mỏm gai, hướng vào khoảng gian đốt sống lưng 7 - 8, sâu 0,3 - 0,8 tấc. Cứu 10 - 15 phút.
10. LINH ĐÀI
Tên Huyệt: Linh ở đây chỉ tâm linh. Huyệt ở gần vùng tạng Tâm, vì vậy gọi là Linh Đài (Trung Y Cương Mục).
Đặc Tính: Huyệt thứ 10 của mạch Đốc.
Vị Trí: Chỗ lõm dưới đầu mỏm gai đốt sống lưng 6.
Tác dụng: Đau lưng, Cứng gáy, Hen suyễn .
Thủ thuật: Kim chếch lên, luồn dưới mỏm gai, hướng vào khoảng gian đốt sống lưng 6 - 7, sâu 0,3 - 0,8 tấc . Cứu 10 - 15 phút.
11. THẦN ĐẠO
Tên Huyệt: Thần = tâm thần. Huyệt ở 2 bên huyệt Tâm Du, được coi như cửa (đường dẫn vào = đạo) của Tâm, vì vậy gọi là Tâm Du (Trung Y Cương Mục).
Đặc Tính:
+ Huyệt thứ 11 của mạch Đốc.
+ Nơi tiếp nhận khí của kinh cân-cơ của Tỳ (bằng đường nối phía trong).
Vị Trí: Chỗ lõm dưới đầu mỏm gai đốt sống lưng 5.
Tác dụng: Đau cứng lưng, sợ hãi, hồi hộp, hay quên, ho, trẻ con co giật, sốt kèm sợ lạnh.
Thủ thuật: Kim chếch lên, luồn dưới mõm gai, hướng vào khoảng gian đốt sống lưng 5-6, sâu 0,3-0,8 tấc. Cứu 10-15 phút.
12. THÂN TRỤ
Tên Huyệt: Trụ = nhánh của cột sống. Huyệt ở tại phần trên cột sống, ngang 2 bên là 2 vai, như 2 nhánh của cơ thể, vì vậy gọi là Thân trụ (Trung Y Cương Mục).
Đặc Tính: Huyệt thứ 12 của mạch Đốc.
Vị Trí: Chỗ lõm dưới đầu mỏm gai đốt sống lưng 3.
Tác dụng: Đau cứng lưng, sốt cao,nói sảng, cuồng, kinh giật, quyết lạnh tay chân ở trẻ con, uốn ván, chắp lẹo mắt.
Thủ thuật: Kim chếch lên,luồn dưới mỏm gai, hướng vào khoảng gian đốt sống lưng 3 - 4,sâu 0,3 - 0,8 tấc. Cứu 10 - 15 phút.
13. ĐÀO ĐẠO
Đặc Tính: Hội của mạch Đốc và kinh Thái dương ở chân.
Vị trí: Ở chỗ lõm dưới huyệt Đại chùy ( Giáp ất, Đồng nhân, Phát huy). Lấy ở chỗ lõm dưới đầu mỏm gai đốt sống lưng 1 hoặc dùng phương pháp xác định huyệt Đại chùy rồi lấy xuống dưới 1 đốt sống.
Tác dụng: Đau đầu, đau cột sống, yếu lưng, yếu cột sống, sốt rét, cảm cúm, sốt âm, ra mồ hôi trộm, hoảng hốt.
Thủ thuật: Kim chếch lên, luồn dưới mỏm gai, hướng vào khoảng gian đốt sống lưng 1-2, sâu 0,3-0,8 tấc. Cứu 10-15 phút.
14. ĐẠI CHÙY
Tên Huyệt: Huyệt ở dưới xương to (đại) ở cổ, có hình dáng giống quả chùy (chùy) vì vậy gọi là Đại Chùy.
Đặc Tính:
+ Huyệt thứ 14 của Mạch Đốc.
+ Hội của mạch Đốc với 6 kinh Dương.
Vị Trí: Ngồi ngay, hơi cúi đầu xuống một ít, phần dưới cổ nổi lên từ 1-3 u xương tròn, đặt lên mỗi u xương 1 ngón tay rồi bảo người bệnh quay đầu qua lại về bên phải , bên trái, cúi ngửa, u xương tròn nào cao nhất động đậy dưới ngón tay nhiều là đốt sống cổ 7, huyệt ở chỗ lõm ngay dưới đầu mỏm gai của đốt này.
Tác dụng: Đau cứng cổ gáy, đau cứng lưng, đau đầu, mệt mõi, sốt rét, cảm cúm ho, đau sườn, đau tức ngực, nhiều đờm dãi, tiết ứ dịch phế quản. Phòng bệnh: Nâng cao sức đề kháng.
Thủ thuật: Kim chếch lên, luồn dưới mỏm gai, hướng vào khoảng gian đốt sống Cổ 7- lưng 1, sâu 0,5- 1 tấc. Cứu 10 - 15 phút.
Chú ý: châm đắc khí thấy căng, tức tại chỗ, hoặc chạy theo dọc cột sống có khi lan sang 2 bên vai.
Kết hợp với Giản sử để chữa sốt rét. Kết hợp với Phế du để chữa tiết ứ dịch phế quản
Trong các hội chứng cấp.Trong tiết ứ dịch phế quản, khi vê kim để kích thích, nếu người bệnh có phản ứng thở dội lên thì thường có kết quả tốt.
15. Á MÔN
Tên Huyệt: Huyệt được coi là nơi (cư?a = môn) có tác dụng trị chứng câm (á), vì vậy gọi là Á Môn.
Đặc Tính:
+ Hội của mạch Đốc với mạch Dương Duy.
+ 1 trong nhóm huyệt ‘Hồi Dương Cứu Nghịch ‘ : (Á Môn (Đc.15) + Dũng Tuyền (Th.1) + Hợp Cốc (Đtr.4) + Hoàn Khiêu (Đ.30) + Tam Âm Giao (Ty.6) + Thái Khê (Th.3)+ Trung Quản (Nh.12) và Túc Tam Lý - Vi.36).
+1 trong nhóm huyệt ‘Tuỷ Khổng’ (Phong Phủ (Đc.16) + Ngân Giao (Đc.28) + Á Môn (Đc.15) + Não Hộ (Đc.17) và Trường Cường (Đc.1), là những huyệt liên hệ với Tuỷ xương (thiên ‘Cốt Không Luận’ (TVấn.60).
Vị Trí: Nếu có chân tóc gáy, lấy huyệt ở chỗ lõm giữa gáy và trên chân tóc 0,5 thốn. Nếu không có chân tóc gáy, huyệt ở chỗ lõm giữa gáy, dưới huyệt Phong Phủ 0,5 thốn. Phía dưới mỏm gai của đốt sống cổ 1.
Tác dụng: Đau vùng gáy, đau cứng cột sống, chảy máu mũi không cầm, điên cuồng, mất tiếng đột ngột, câm, cứng lưỡi nói không rõ tiếng, lưỡi rụt, lưỡi teo.
Thủ thuật: Châm thẳng, sâu 0,3-0,4 tấc, không cứu
Chú ý: Không châm sâu hoặc chếch lên trên vì phía trước là hành tủy, châm chạm vào Hành tủy rất nguy hiểm, có thể gây ngừng hô hấp hoặc ngừng tim tức khắc.
16. PHONG PHỦ
Tên Huyệt: Huyệt được coi là nơi (phủ) gió (phong) tập trung vào, vì vậy gọi là Phong Phủ.
Đặc Tính:
+ Hội của mạch Đốc với mạch Dương Duy và kinh Bàng Quang.
+ 1 trong nhóm huyệt ‘Tuỷ Khổng’ (Phong Phủ (Đc.16) + Ngân Giao (Đc.28) + Á Môn (Đc.15) + Não Hộ (Đc.17) và Trường Cường (Đc.1), là những huyệt liên hệ với Tuỷ xương (thiên ‘Cốt Không Luận’ (TVấn.60).
Vị Trí: Chỗ lõm giữa gáy và ở trên chân tóc gáy 1 thốn. Giữa khe của xương chẩm và đốt sống cổ thứ I. Khi cúi đầu, gân cơ thang nổi lên ở chỗ bám vào hộp sọ, khi ngửa đầu, chỗ khe xương lõm xuống, có thể sờ được đáy hộp sọ, huyệt ở chỗ lõm giữa 2 cơ thang, ngang với đáy hộp sọ.
Tác dụng: Đau đầu, đau cứng gáy, lòi dom, sa tử cung, ngạt mũi, trúng phong, hay quên, ù tai, hoa mắt, điên cuồng, người lạnh toát, tim hồi hộp đập nhanh.
Thủ thuật: Châm thẳng sâu 0,3-0,4 tấc. Không cứu.
Chú ý: như huyệt Á môn.
17. NÃO HỘ
Tên Huyệt: Cửa của não là lỗ hổng xương chẩm, mà huyệt ở vị trí xương chẩm, vì vậy gọi là Não Hộ (Trung Y Cương Mục).
Đặc Tính:
+ Hội của mạch Đốc và kinh Bàng Quang.
+ 1 trong nhóm huyệt ‘Tuỷ Khổng’ (Phong Phủ (Đc.16) + Ngân Giao (Đc.28) + Á Môn (Đc.15) + Não Hộ (Đc.17) và Trường Cường (Đc.1), là những huyệt liên hệ với Tuỷ xương (thiên ‘Cốt Không Luận’ (TVấn.60).
Vị Trí: Chỗ lõm ngay trên ụ chẩm ngoài, trên huyệt Phong Phủ 1,5 thốn.
Tác dụng: Đau cứng cổ gáy, váng đầu, điên cuồng, cận thị.
Thủ thuật: Châm luồn kim dưới da sâu 0,2 - 0,5 tấc. Cứu 5 - 10 phút.
Chú ý: Tránh châm vào xương.
18. CƯỜNG GIAN
Tên Huyệt: Cường = ngạnh cứng; Gian chỉ vùng ở giữa. Huyệt ở giữa đường nối đỉnh đầu và chẩm, được coi như gian, chỗ có xương ngạnh cứng. Huyệt lại có tác dụng trị đỉnh đầu đau mạnh (cường), vì vậy gọi là Cường Gian (Trung Y Cương Mục).
Đặc Tính: Huyệt thứ 18 của mạch Đốc.
Vị Trí: Giữa đoạn nối huyệt Phong Phủ (dưới chẩm) và huyệt Bá Hội (đỉnh giữa đầu).
Tác dụng: Đau đầu, cứng gáy, điên cuồng, hoa mắt.
Thủ thuật: Châm luồn kim dưới da, sâu 0,2-0,5 tấc. Chú ý: tránh châm vào xương.
19. HẬU ĐÍNH
Tên Huyệt: Huyệt ở phía sau (hậu) đỉnh đầu (đỉnh) vì vậy gọi là Hậu Đỉnh.
Đặc Tính: Huyệt thứ 19 của mạch Đốc.
Vị Trí: Tại giữa huyệt Cường Gian và huyệt Bá Hội, sau Bá Hội 1,5 thốn.
Tác dụng: Đau đầu, điên cuồng, kinh giật, choáng váng.
Thủ thuật: Châm luồn kim dưới da, sâu 0,2 - 0,5 tấc. Cứu 5 - 10 phút.
Chú ý: Châm đắc khí thấy căng tức, tê tại chỗ, hay theo đường kinh. Tránh châm vào xương.
20. BÁCH HỘI
Tên Huyệt: Huyệt là nơi các (nhiều = bách) các đường kinh Dương họp lại (hội) vì vậy gọi là Bách Hội.
Đặc Tính:
+ Huyệt thứ 20 của mạch Đốc.
+ Huyệt Hội của mạch Đốc với 6 kinh Dương.
Vị Trí: Gấp 2 vành tai về phía trước, huyệt ở điểm gặp nhau của đường thẳng dọc giữa đầu và đường ngang qua đỉnh vành tai, sờ vào đó thấy 1 khe xương lõm xuống.
Tác dụng: Đau đầu, ngạt mũi, sa trực tràng, sa tử cung, trúng phong, điên cuồng, hay quên, người lạnh toát, ù tai, hoa mắt, tim đập hồi hộp, mất ngủ.
Thủ thuật: Châm luồn kim dưới da, sâu 0,2-0,5 tấc. Cứu 10-20 phút.
Chú ý:
Châm đắc khí thấy căng tức, tê tại chỗ, hoặc theo kinh hay tê một vùng rộng Trên đỉnh đầu.
Kết hợp với Phong phủ, Đại chùy, Khúc trì để chữa Viêm não Nhật bản.
Kết hợp với Nội quan , Nhân trung để xử lý trụy mạch.
Kết hợp với Trường cường,Thừa sơn để chữa sa trực tràng (lòi dom)
Tránh châm vào xương.
21. TIỀN ĐỈNH
Tên Huyệt: Huyệt ở phía trước (tiền) của đỉnh đầu (đỉnh) vì vậy gọi là Tiền Đỉnh.
Đặc Tính: Huyệt thứ 21 của mạch Đốc.
Vị Trí: Trên đường dọc giữa đầu, phía trước huyệt Bá Hội (Đc.20) 1, 5 thốn.
Tác dụng: Đau đỉnh đầu, váng đầu, chảy nước mũi, kinh giật, hoa mắt.
Thủ thuật: Châm luồn kim dưới da, sâu 0,2-0,5 tấc. Cứu 5-10 phút.
Chú ý: Châm đắc khí thấy căng tức, tê tại chỗ hoặc theo kinh hay tê cả một vùng rộng trên đỉnh đầu. Tránh châm vào xương.
22. TÍN HỘI
Tên Huyệt: Tín = thóp đầu. Hội = họp lại. Huyệt ở thóp đầu, nơi coa mạch nhảy (hội lại), vì vậy, gọi là Tín Hội (Trung Y Cương Mục).
Đặc Tính: Huyệt thứ 22 của mạch Đốc.
Vị Trí: Trên đường dọc giữa đầu, chính giữa thóp trước, phía trước huyệt Bá Hội (Đc.20) 3 thốn.
Tác dụng: Đau đầu, chảy nước mũi, hoa mắt.
Thủ thuật: Châm luồn kim dưới da, sâu 0,2-0,5 tấc. Cứu 5-15 phút.
Chú ý: Châm đắc khí thấy căng tức tại chỗ hoặc theo kinh, hay tê cả một vùng rộng trên đỉnh đầu. Tránh châm vào xương.
23. THƯỢNG TINH
Tên Huyệt: Huyệt ở phía trên (thượng) đầu, được coi như 1 vị sao (tinh), vì vậy gọi là Thượng Tinh (Trung Y Cương Mục).
Đặc Tính: Huyệt thứ 23 của mạch Đốc.
Vị Trí: Trên đường dọc giữa đầu, chính giữa đoạn nối huyệt Bá Hội và Ấn Đường.
Tác dụng: Đau đầu, chảy nước mũi, chảy máu cam, điên cuồng, đau mắt đỏ.
Thủ thuật: Châm luồn kim dưới da, sâu 0,2 - 0,3 tấc. Cứu 5 - 10 phút.
Chú ý: Tránh châm vào xương.
24. THẦN ĐÌNH
Tên Huyệt: Não là phủ của nguyên thần, Huyệt ở vị trí chính giữa phía trước tóc, coi như cửa của đình, vì vậy gọi là Thần Đình (Trung Y Cương Mục).
Đặc Tính:
+ Huyệt thứ 24 của mạch Đốc.
+ Huyệt Hội của mạch Đốc với kinh Bàng Quang.
Vị Trí: Ở sau chân tóc trán 0,5 thốn. Nơi người trán hói, lấy ở huyệt Ấn Đường thẳng lên 3,5 thốn.
Tác dụng: Đau đầu, ngạt mũi, chảy máu mũi, tắc mũi, động kinh, tim đập hồi hộp, đau mắt đỏ, chảy nước mắt, mắt có màng.
Thủ thuật: Châm luồn kim dưới da, sâu 0,2-0,5 tấc. Cứu 5-10 phút.
Chú ý: Tránh châm vào xương.
25. TỐ LIÊU
Tên Huyệt: Tố = sắc trắng; Liêu = khe huyệt. Huyệt ở chỗ không có khe huyệt gì cả, vì vậy gọi là Tố Liêu (Trung Y Cương Mục).
Đặc Tính: Huyệt thứ 25 của mạch Đốc.
Vị Trí: Ở cuối (chỗ đầu nhọn) của sống mũi.
Tác dụng: Ngạt mũi, chảy máu mũi, thịt thừa ở mũi.
Thủ thuật: Châm thẳng sâu 0,1-0,2 tấc. Không cứu.
26. NHÂN TRUNG
Tên Huyệt: Theo các sách xưa, môi trên được gọi là Nhân trung (Giáp Ất Kinh), Huyệt nằm ở vùng rãnh mũi - môi nên gọi là Nhân Trung hoặc Thuỷ Câu.
Đặc Tính:
+ Hội của mạch Đốc với các kinh Dương Minh (Vị và Đại trường)
+ Nơi nhận khí của kinh Đại Trường và Vị.
+ Nơi giao chéo của 2 đường kinh Đại Trường.
+ 1 trong ‘Thập Tam Quỷ Huyệt’ với tên gọi là Quỷ Cung.
Vị Trí: Tại điểm nối 1/3 trên và 2/3 dưới của rãnh Nhân trung, giữa đáy rãnh.
Tác dụng: méo mồm, co giật môi trên, cảm giác kiến bò ở trên môi, đau cứng lưng và thắt lưng, cấp cứu ngất, hôn mê của các bệnh kinh phong của trẻ em, trúng phong, cấm khẩu, động kinh, điên cuồng, trụy tim mạch.
Thủ thuật: Châm thẳng sâu 0,2-0,3 tấc, rút kim ra nặn một giọt máu khi cần tả. Cứu 5-10 phút, cứu ít tác dụng hơn châm.
Chú ý: Châm gây đau nhiều tại chỗ.
- Kết hợp với Thập tuyền cấp cứu ngất, sốc, trụy mạch.
- Kết hợp với Nội quan, Dũng tuyền, Túc tam lý chữa ngộ độc gây trụy mạch.
- Kết hợp với Ủy trung chữa đau cứng lưng. Đau thắt lưng.
- Kết hợp với Thập tuyên, Dũng tuyền, Ủy trung chữa say nắng.
27. ĐOÀI ĐOAN
Vị trí: Ở trên môi trên ( Giáp ất, Đồng nhân, Phát huy, Đại thành ). Lấy ở chỗ nhọn của môi trên, ngay dưới rãnh Nhân trung chỗ tiếp giáp giữa da và niêm mạc môi trên .
Tác dụng: môi đau cứng, đau lợi răng, điên cuồng
Thủ thuật: Châm thẳng sâu 0,2-0,3 tấc.
Chú ý: Châm đau nhiều tại chỗ. Không nên cứu.
28. NGÂN GIAO
Đặc Tính: Huyệt Hội của mạch Đốc với mạch Nhâm và kinh Dương minh ở chân.
Vị trí: Ở phía trong môi trên, chỗ giữa lợi răng ( Giáp ất, Đồng nhân, Phát huy, Đại thành ). Lấy ở giữa kẽ môi trên và chân lợi, thẳng huyệt Đoài đoan vào. Ở đầu trên nếp hãm môi trên.
Tác dụng: Sưng lợi răng, chảy nước mũi, điên cuồng.
Thủ thuật: Châm kim xiên lên, sâu 0,1-0,2 tấc. Hoặc dùng kim tam lăng chích cho ra một máu . Không cứu.
Chú ý: kim châm dựa theo mặt xương hàm để tránh châm vào xương.
Nguồn tin: Châm cứu học tập 1 ( Viện Đông y) - Tổng hợp từ Internet
0 Nhận xét