Mạch Nhâm ở phía trước thân người, nằm trên đường dọc giữa cơ thể, theo đường giữa bụng ngực lên mặt đến hàm dưới tại huyệt thừa tương. Mạch nhâm có liên quan đến lục âm kinh, gọi là “âm mạch chi hải”, có vai trò rất quan trọng trong vận hành khí huyết ở phần âm của cơ thể (vùng bụng ngực).
1/ Tên Của Nhâm Mạch
Tên tiếng việt: Mạch Nhâm
Tên tiếng anh: The Ren Meridian/ Conception Vessels
Tên tiếng Trung: 任脉 任脈
![]() |
Hình Minh Họa Nhâm Mạch |
2/ Đường đi của Nhâm Mạch
2.1. Đường đi
- Mạch Nhâm khởi lên từ Thận, đến vùng Hội âm tại huyệt Hội âm, chạy vòng ngược lên xương vệ, qua huyệt Quan nguyên, theo đường giữa bụng ngực lên mặt đến hàm dưới tại huyệt Thừa tương.
- Từ huyệt Thừa tương có những mạch vòng quanh môi, lợi rồi liên lạc với mạch Đốc tại huyệt Ngân giao. Cũng từ huyệt Thừa tương xuất phát 2 nhánh đi lên 2 bên đến huyệt Thừa khấp rối đi sâu vào trong mắt.
Mạch Nhâm có tác dụng:
- Điều hòa phần âm của toàn thân (bổ các kinh âm)
- Liên quan trực tiếp đến việc sinh đẻ.
![]() |
Minh Họa Đường Đi Của Nhâm Mạch |
2.2. Những mối liên hệ của mạch Nhâm:
- Mạch Nhâm có vai trò rất quan trọng trong vận hành khí huyết ở phần âm của cơ thể (vùng bụng ngực).
- Mạch Nhâm là nơi hội tụ của 3 kinh âm ở chân:
+ Trung quản là huyệt hội của khí Thái âm.
+ Huyệt Ngọc đường là huyệt hội của khí Quyết âm.
+ Huyệt Liêm tuyền là huyệt hội của khí Thiếu âm.
2.3.Triệu chứng khi mạch Nhâm rối loạn:
Khi mạch Nhâm rối loạn, chủ yếu xuất hiện những triệu chứng sau:
- Đau tức vùng bụng dưới.
- Hơi dồn từ dưới lên.
Thiên 41 sách Tố vấn: “Bệnh ở mạch Nhâm làm đau thắt lưng, đau trước vùng thấp kèm xuất hiện mồ hôi; mồ hôi xuất ra, người bệnh khát nhiều...”.
- Những biểu hiện bệnh lý:
+ ở nam: co rút bìu, đau tinh hoàn, tinh hoàn ứ nước.
+ ở nữ: khí hư, rối loạn kinh nguyệt, hiếm muộn.
2.2. Huyệt khai (giao hội huyệt của mạch Nhâm) và cách sử dụng:
Huyệt Liệt khuyết là huyệt khai của mạch Nhâm, nằm ở bờ ngoài cẳng tay, trên nếp cổ tay 1,5 thốn. Huyệt Liệt khuyết có quan hệ với huyệt Chiếu hải của mạch Âm kiểu (mối quan hệ chủ - khách).
Theo sách Châm cứu đại thành, huyệt Liệt khuyết được chỉ định trong những trường hợp: trĩ, sa trực tràng, khạc đờm có máu, tiểu khó, tiểu máu, đau vùng tim, đau bụng. ở phụ nữ dùng chữa chứng rối loạn tinh thần sau khi sinh kèm đau khớp, đau lưng, lạnh quanh rốn, thai chết trong bụng, đau thắt lưng.
3/ Các huyệt trên Nhâm Mạch
Mạch nhâm gồm có 24 huyệt:
- Hội âm/ CV1 / Huiyin / 会阴
- Khúc cốt/ CV2 / Qugu / 曲骨
- Trung cực/ CV3 / Zhongji / 中极
- Quan nguyên/ CV4 / Guanyuan / 关元
- Thạch môn/ CV5 / Shimen / 石门
- Khí hải/ CV6 / Qihai / 气海
- Âm giao/ CV7 / Yinjiao / 阴交
- Thần khuyết/ CV8 / Shenque / 神阙
- Thủy phân/ CV9 / Shuifen / 水分
- Hạ quản/ CV10 / Xiawan / 下脘
- Kiến lý/ CV11 / Jianli / 建里
- Trung quản/ CV12 / Zhongwan / 中脘
- Thượng quản/ CV13 / Shangwan / 上脘
- Cự khuyết/ CV14 / Juque / 巨阙
- Cưu vĩ/ CV15 / Jiuwei / 鸠尾
- Trung đình/ CV16 / Zhongting / 中庭
- Đản trung/ CV17 / Danzhong / 膻中
- Ngọc đường/ CV18 / Yutang / 玉堂
- Tử cung/ CV19 / Zigong / 紫宫
- Hoa cái/ CV20 / Huagai / 华盖
- Toàn cơ/ CV21 / Xuanji / 璇玑
- Thiên đột/ CV22 / Tiantu / 天突
- Liêm tuyền/ CV23 / Lianquan / 廉泉
- Thừa tương/ CV24 / Chengjiang / 承浆
4/ Biểu hiện bệnh lý:
- Nam: thoát vị.
- Nữ: khí hư, bụng có u, nữ không sinh đẽ được.
5/ Trị các chứng bệnh:
Ở hệ sinh dục tiết niệu, dạ dày, ngực, họng thanh quản, trợ dương, bổ khí.
7/ Vị trí và tác dụng các huyệt trên Nhâm Mạch
1. HỘI ÂM
Đặc tính: Huyệt hội của 3 mạch Nhâm, Xung, Đốc
Vị trí: Ở khoảng giữa tiền âm và hậu âm (Giáp ất, Đồng nhân,Đại thành,Tuần kinh).
Ở giữa nút đáy chậu (chỗ tụ hội của các nếp da chạy từ hậu môn, phần sinh dục Ngoài và hai bên háng tới).
Tác dụng: các bệnh của sinh dục ngoài, bệnh hậu môn và niệu đạo, kinh nguyệt không đều, di tinh, điên cuồng, chết đuối.
Thủ thuật: Châm 0,3 - 0,5. Cứu l0 - l5 phút.
Chú ý: Cảm giác đắc khí là căng tức tại chỗ.
Huyệt ở khu vực dễ nhiễm trùng, dễ trở thành lỗ dò, cần thận trọng
2. KHÚC CỐT
Đặc tính: huyệt Hội của mạch Nhâm và Túc Quyết âm.
Vị trí: Ở trên xương mu, dưới huyệt Trung cực l tấc, vào chỗ lõm giữa lông mu. Lấy ở chính giữa bờ trên xương mu.
Tác dụng: đái khó, bí đái, bế kinh, khí hư, di tinh, liệt dương, Viêm tinh hoàn, sa tử cung, đau do thoát vị.
Thủ thuật: Châm 0,3-1 tấc. Cứu 20-45 phút.
Chú ý: Châm đắc khí thấy căng tức tại chỗ, hoặc chạy tới bộ phận sinh dục ngoài. Trước khi châm bảo người bệnh đi tiểu để tránh châm vào bàng quang. Khi bí đái không châm sâu. Có thai không châm sâu.
3. TRUNG CỰC
Đặc tính: Huyệt Mộ của Bàng quang, Hội của mạch Nhâm với 3 kinh Âm ở chân.
Vị trí: Dưới rốn 4 tấc (Giáp ất, Đồng nhân, Đại thành). Lấy ở điểm nối 4/5 trên và 1/5 dưới của đoạn thẳng nối rốn với bờ trên xương mu. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn D12 hoặc L1.
Tác dụng: kinh nguyệt không đều, đau bụng khi hành kinh, sót nhau, đau ngứa sinh dục ngoài, khí hư, di tinh, liệt dương, đai dầm, đái són, bí đái, phù thủng.
Thủ thuật: châm 0,3- 1 tấc. Cứu 20-60 phút.
Chú ý:
- Châm đắc khí thấy căng, tức tại chỗ hay chạy xuống sinh dục ngoài.
- Kết hợp với Thủy phân, Thủy tuyền, Phục lưu, Tam âm giao thấu sang Huyền chung: để chữa phù do tim.
- Kết hợp Tam âm giao để chữa đái dầm.
- Kết hợp Âm lăng tuyền, Tam âm giao để chữa đái són.
- Kết hợp Tử cung, Tam âm giao chữa kinh nguyệt không đều.
- Trước khi châm bảo người bệnh đi tiểu, khi bí đái không châm sâu.
- Có thai không châm sâu.
4. QUAN NGUYÊN
Đặc tính: Huyệt mộ của Tiểu trường, Hội của mạch Nhâm với 3 kinh âm ở chân.
Vị trí: Ở dưới rốn 3 tấc (Giáp ất, Đồng nhân, Phát huy , Đại thành). Lấy ở điểm nối 3/5 trên và 2/5 dưới của đoạn rốn - bờ trên xương mu.
Tác dụng: Bệnh về kinh nguyệt, khí hư,vô sinh, di mộng tinh, liệt dương, đau bụng dưới, ỉa chảy, kiết lỵ, đái rắt, đái buốt, bí đái, cấp cứu chứng thoát của trúng phong, huyệt dùng để bổ các chứng hư tổn, phù thủng.
Thủ thuật: Châm 0,3-1 tấc. Cứu 20-200 phút (trong chứng hư thoát)
Chú ý: Châm đắc khí thấy căng tức tại chỗ, hoặc chạy xuống bộ phận sinh dục ngoài.
Kết hợp cứu: Quan nguyên, Khí hải để nâng huyết áp trong hội chứng choáng.
5. THẠCH MÔN
Đặc tính: Huyệt Mộ của Tam tiêu.
Vị trí: Ở dưới rốn 2 tấc (Giáp ất, Đồng nhân, Phát huy, Đại thành). Lấy ở điểm nối 2/5 trên và 3/5 dưới của đoạn rốn- bờ trên xương mu.
Tác dụng: Đau quặn bụng dưới, ỉa chảy, đái đục, đái khó, băng huyết, rong huyết, bế kinh, ăn không tiêu, phù thũng.
Thủ thuật: châm 0,5 tấc.Cứu 20-45 phút.
Chú ý: Châm đắc khí thấy căng tức tại chỗ hoặc chạy theo đường kinh.
*Theo sách Giáp ất, Đồng nhân, Đại thành đàn bà không châm cứu huyệt này vì sợ cả đời không đẻ. Bí tiểu tiện không châm sâu.
6. KHÍ HẢI
Vị trí: Ở dưới rốn 1,5 tấc (Giáp ất, Đồng nhân, Phát huy, Đại thành). Lấy điểm nối 1,5/5 trên 3,5/5 dưới của đoạn rốn- bờ trên xương mu.
Tác dụng: Đau bụng quanh rốn. Bệnh về hệ sinh dục và kinh nguyệt của phụ nữ. Đái nhiều, chân khí hư, ngũ tạng hư, tay chân quyết lạnh.
Thủ thuật: Châm sâu 0,5 - 1,5 tấc. Cứu 20 - 60 phút.
Chú ý:
- Châm đắc khí thấy căng tức tại chỗ hoặc theo kinh.
- Cứu kết hợp với Quan nguyên để tăng huyết áp trong hội chứng choáng.
- Kết hợp với Chi câu, Túc tam lý, Đại trường du để chữa tắc ruột do liệt cơ năng.
- Bí đái không châm sâu, có thai không châm sâu.
7. ÂM GIAO
Đặc tính: Huyệt hội của 2 mạch Xung- Nhâm và kinh Thiếu âm ở chân.
Vị trí: ở dưới rốn 1 tấc (Giáp ất, Đồng nhân, Phát huy, Đại thành). Lấy ở điểm nối 1/5 trên và 4/5 dưới của đoạn rốn- bờ trên xương mu.
Tác dụng: Đau bụng quanh rốn. Bệnh của hệ sinh dục ngoài và bệnh về kinh nguyệt.
Chú ý: Có thai nhiều tháng không châm sâu.
8. THẦN KHUYẾT
Vị trí: Ở giữa rốn (Giáp ất, Phát huy. Đại thành). Lấy ở chính giữa rốn.
Tác dụng: Đau bụng vùng rốn, sôi bụng , ỉa chảy khôg cầm được, lòi dom, chứng thoát của trúng phong, tay chân lạnh toát, bất tỉnh.
- Cứu có tác dụng hồi dương.
Thủ thuật: Cấm châm. Thường cứu cách muối từ 20-200 phút, trong trường hợp cần cấp cứu để hồi dương, cứu đến khi nào ấm chân tay mới thôi.
Chú ý:
- Cùng cứu với Bách hội, Quan nguyên để cấp cứu thở ngáp cá sắp chết.
- Kết hợp với Thiên khu,Thượng quản, Nội quan, Túc tam lý để chữa viêm dạ dày cấp và viêm ruột thừa cấp.
9. THỦY PHÂN
Vị trí: Ở dưới Hạ quản 1 tấc, trên rốn 1 tấc (Giáp ất, Đồng nhân, Phát huy,Đại thành). Lấy ở điểm nối 1/8 dưới và 7/8 trên của đoạn rốn - điểm gặp nhau của 2 bờ sườn.
Tác dụng: sôi bụng, đau bụng quanh rốn, phù thủng, cổ chướng.
Thủ thuật: Châm 0,5-1 tấc. Cứu 20-200 phút
Chú ý: Chữa phù và cổ chướng phải cứu lâu, không châm. Có thai nhiều tháng không châm cứu.
10. HẠ QUẢN
Đặc tính: Hội của mạch Nhâm và kinh Thái âm ở chân.
Vị trí: Ở dưới Kiên lý 1 tấc (Giáp ất, Đồng nhân, Phát huy, Đại thành). Lấy ở điểm nối 2/8 dưới và 6/8 trên của đoạn rốn điểm gặp nhau của 2 bờ sườn.
Tác dụng: Đau bụng, bụng chướng hơi, nôn mửa, đau dạ dày, người gầy dần, cổ chướng.
Thủ thuật: Châm 0,5 - 1 tấc. Cứu 10 - 30 phút.
Chú ý: Chữa cổ chướng chỉ cứu không châm. Có thai đến tháng gần sinh không châm sâu.
11. KIẾN LÝ
Vị trí: Ở dưới Trung quản 1 tấc (Giáp ất, Đồng nhân, Phát huy, Đại thành). Lấy điểm nối 3/8 dưới và 5/8 trên của đoạn rốn-điểm gặp nhau của 2 bờ sườn.
Tác dụng: Đau dạ dày, nôn mửa, đầy bụng và khó tiêu, phù thũng.
Thủ thuật: Châm 0,5 - 1 tấc, cứu 15-30 phút.
Chú ý: Châm sâu quá có thể làm tổn thương tụy.
12. TRUNG QUẢN
Đặc tính: Huyệt mộ của Vị, huyệt Hội của phủ. Hội của mạch Nhâm với các kinh Thái dương, Thiếu dương ở tay và Dương minh ở chân.
Vị trí: Ở dưới Thượng quản 1 tấc, trên rốn 4 tấc (Giáp ất, Đồng nhân, Đại thành). Lấy ở điểm giữa của đoạn rốn - điểm gặp nhau của 2 bờ sườn.
Tác dụng: Đau dạ dày, ợ chua, nôn mữa, ăn không tiêu, đầy hơi, chướng bụng, kiết lỵ, ỉa chảy, cao huyết áp.
Thủ thuật: Châm 0,5 - 1 tấc. Cứu 15 - 30 phút.
Chú ý: Châm đắc khí thấy căng tức tại chỗ hoặc chạy sâu vào trong bụng hay thấu ra sau lưng ( Vị du ) hoặc tê vòng quanh kim. Châm sâu quá có thể vào ổ bụng.
13. THƯỢNG QUẢN
Đặc tính: Hội của mạch Nhâm với các kinh Thái dương ở tay và Dương minh ở chân.
Vị trí: Ở dưới huyệt Cự khuyết 1 tấc , trên rốn 5 tấc ( Đại thành). Lấy ở điểm nối 5/8 dưới và 3/8 trên của đoạn rốn- điểm gặp nhau của 2 bờ sườn.
Tác dụng: Đau dạ dày, nôn mửa, kinh giật, tim đập mạnh.
Thủ thuật: Châm 0,5 - 1 tấc. Cứu 15 - 30 phút.
Chú ý:
- Châm đắc khí thấy căng tức tại chỗ hoặc chạy sâu vào trong bụng hay chạy dọc theo kinh.
- Kết hợp với Nội quan, Túc tam lý để chữa Viêm dạ dày cấp.
14. CỰ KHUYẾT
Đặc tính: Huyệt mộ của Tâm.
Vị trí: Ở dưới Cưu vĩ 1 tấc (Gíap ất, Đồng nhân, Phát huy, Đại thành). Lấy ở điểm nối 6/8 dưới với 2/8 trên của đoạn rốn-điểm gặp nhau của 2 bờ sườn.
Tác dụng: Đau bụng, nấc, nôn mữa, ợ chua, đau giữa ngực, điên cuồng, tim đập mạnh, kinh giật, hay quên.
Thủ thuật: Châm 0,5 - 0,8 tấc. Cứu 15 - 40 phút.
Chú ý:
- Kết hợp với Tâm du, Thông lý, Khích môn để chữa đau thắt ngực, vůng tim.
- Châm sâu dễ vào gan gây chảy máu trong.
15. CƯU VĨ
Đặc tính: Huyệt lạc nối với mạch Đốc.
Vị trí: Ở dưới mũi ức 0,6 tấc hay dưới chỗ gặp nhau của 2 bờ sườn 1 tấc. (Giáp ất, Đồng nhân, Phát huy, Đại thành. Lấy ở điểm nối 7/8 dưới với 1/8 tręn của đoạn rốn- điểm gặp nhau của 2 bờ sườn.
Tác dụng: Đau bụng trên, nấc, đau tức trước ngực, khó thở, động kinh, cuồng.
Thủ thuật: Châm 0,5 - 0,8 tấc. Cứu 10 - 15 phút.
Chú ý:
- Châm đắc khí thấy căng tức tại chỗ hoặc chạy đến chỗ đau.
- Châm sâu có thể vào gan gây chảy máu trong.
16. TRUNG ĐÌNH
Vị trí: Ở chỗ lõm dưới huyệt Đản trung 1,6 tấc (Giáp ất, Đồng nhân, Phát huy, Đại thành). Lấy ở chỗ hai bờ sườn gặp nhau làm thành một góc nhọn ( trên người không có mũi ức).
Người có mũi ức thì kéo dài hai bờ sườn cho gặp nhau và lấy huyệt ở chỗ hai bờ sườn gặp nhau. Có gân cơ ngực to ( bó ức và bó cân cơ thẳng to) cân cơ thẳng to bám vào xương. Thần kinh vận động cơ do đám rối thần kinh nách và các dây thần kinh gian sườn. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D5.
Thủ thuật: Châm luồn kim dưới da, mũi kim hướng xuống bụng sâu 0,3-0,5 tấc. Cứu 5 - 15 phút.
Chú ý: Xương ức rất mềm, nhất là trẻ con, khi châm không được để thẳng góc kim với mặt da vě có thể kim xuyên qua trung thất.
Châm vào xương sẽ gây cảm giác đau buốt.
17. ĐẢN TRUNG
Đặc tính: Huyệt mộ của Tâm bào.Huyệt hội của khí. Huyệt hội của mạch Nhâm với các kinh Thái dương, Thiếu dương ở tay và kinh Thái âm, Thiếu âm ở chân.
Vị trí: Ở chổ lõm dưới huyệt Ngọc đường 1,6 tấc (Đồng nhân, Phát huy, Đại thành). Lấy điểm gặp nhau của đường dọc giữa xương ức với đường ngang qua 2 núm vú (đàn ông) hay đường ngang qua bờ trên 2 khớp ức sườn thứ 5 (đàn bà).
Tác dụng: Đau ngực, hen suyễn, khó thở, nấc, ít sữa.
Thủ thuật: Châm luồn kim dưới da, mũi kim hướng xuống bụng sâu 0,3 - 0,5 tấc. Cứu 10- 30 phút.
Chú ý: như huyệt Trung đình.
18. NGỌC ĐƯỜNG
Vị trí: Ở chỗ lõm dưới huyệt Tử cung 1,6 tấc (Giáp.ất, Đồng nhân, phát huy, Đại thành). Lấy điểm gặp nhau của đường dọc xương ức với dường ngang qua bờ trên khớp ức sườn 4.
Tác dụng: Đau ngực, ho, suyễn.
Thủ thuật: Châm luồn kim dưới da, mũi kim hướng xuống bụng sâu 0,3-05 tấc. Cứu 5- 15 phút.
Chú ý: như huyệt Trung đình .
19. TỬ CUNG
Vị trí: Ở chỗ lõm dưới huyệt Hoa cái 1,6 tấc ( Giáp ất, Đồng nhân, Phát huy, Đại thành). Lấy ở điểm gặp nhau của đương dọc giữa xương ức và đường ngang qua giữa hai khớp ức sườn 3.
Giải phẫu: Dưới da là xương ức. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D2.
Tác dụng: Đau ngực, suyễn, nôn.
Thủ thuật: Châm luồn kim dưới da, mũi kim hướng xuống bụng sâu 0,3-0,5 tấc. Cứu 5-15 phút.
Chú ý: như huyệt Trung đình.
20. HOA CÁI
Vị trí: Ở chỗ lõm dưới huyệt Toàn cơ 1,6 tấc ( Đại thành). Lấy ở điểm gặp nhau của đường dọc giữa xương ức và đường ngang qua giữa hai khớp ức sườn 2.
Tác dụng: đau ngực, ho, suyễn.
Thủ thuật: Châm luồn kim dưới da,mũi kim hướng xuống bụng sâu 0,3-0,5 tấc. Cứu 5-15 phút.
Chú ý: như huyệt Trung đình.
21. TOÀN CƠ
Vị trí: Ở chỗ lõm dưới huyệt Thiên đột 1 tấc. (Đại thành). Lấy ở điểm gặp nhau của đường dọc giữa xương ức và đường ngang qua bờ trên khớp ức sườn 1.
Tác dụng: Đau ngực, ho, suyễn.
Thủ thuật: Châm luồn kim dưới da, mũi kim hướng xuống bụng sâu 0,3 - 0,5 tấc. Cứu 5 - 15 phút.
Chú ý: như huyệt Trung đình.
22. THIÊN ĐỘT
Đặc tính: Hội của mạch Nhâm và Âm duy.
Vị trí: Ở dưới yết hầu 4 tấc, trong chỗ lõm (Đồng nhân, Đại thành). Lấy ở giữa chõ lõm trên bờ trên xương ức.
Tác dụng: Đau họng, mất tiếng đột ngột, khản tiếng, ợ, nấc, ho, hen suyễn.
Thủ thuật: Châm kim qua da rồi hướng kim theo mặt sau xương ức sâu 0,3 -0,5 tấc. Cứu 5-15 phút.
Chú ý: Châm thẳng góc dễ vào khí quản gây ho.
23. LIÊM TUYỀN
Đặc tính: Hội của mạch Nhâm và Âm duy.
Vị trí: Ở dưới cằm, trên yết hầu, dưới cuống lưỡi ( Giáp ất, Loại kinh đồ dực). Lấy ở chính giữa bờ trên sụn giáp trạng.
Tác dụng: Rụt lưỡi, cứng lưỡi, lưỡi mềm nhẽo khó thở, nuốt khó, chảy dãi, câm.
Thủ thuật: Luồn kim dưới da, mũi kim hướng ngược lên cuống lưỡi sâu 0,2 - 0,5tấc. Cứu 5 - 15 phút.
Chú ý: Châm đắc khí thấy căng tức tại chỗ, hoặc lan vŕo cuống lưỡi.
Không châm kim thẳng góc với da vì dễ chọc kim qua thanh quản gây ho.
24. THỪA TƯƠNG
Đặc tính: Hội của mạch Nhâm và kinh Dương minh ở tay và ở chân và mạch Đốc.
Vị trí: Ở chỗ lõm trên cằm, dưới môi ( Giáp ất, Đồng nhân ). Lấy ở đáy chỗ lõm, chính giữa và dưới môi dưới.
Tác dụng: Méo mồm, sưng mặt, đau răng, sưng lợi răng, chảy nước dăi, đột nhiên mất tiếng, điên cuồng.
Thủ thuật: Châm sâu 0,2 -0,3 tấc. Cứu 5- 15 phút.
Chú ý: Châm đắc khí thấy căng tức tại chỗ hoặc chạy quanh môi.
Nguồn tin: Châm cứu học tập 1 ( Viện Đông y) - Tổng hợp từ Internet
0 Nhận xét