Các Huyệt Chính Của Kinh Phế (Chẩn đoán + Điều trị)

Theo y học cổ truyền Kinh Thủ Thái Âm Phế là khởi nguồn của 1 trong 12 đường kinh mạch tuần hành của cơ thể. Nó là một đường kinh âm (kinh ly tâm). Kinh phế Vượng giờ dần (3 - 5) giờ - Hư giờ mão (5 - 7) giờ, Suy giờ thân (15 - 17 ) giờ, nhiều khí nhiều huyết. Kinh phế có quan hệ biểu lý với đường kinh thủ dương minh đại trường.

Giới thiệu về Kinh Thủ Thái Âm Phế trong Y học Cổ truyền

Tên tiếng việt: Kinh Thủ Thái Âm Phế 

Tên tiếng anh: The Lung Meridian (Chanels)/ Taiyin Lung Meridian of Hand 

Tên tiếng Trung:  手太陰肺經 手太阴肺经

Kinh Thủ Thái Âm Phế là một trong mười hai kinh mạch chính trong hệ thống kinh mạch của cơ thể, có vai trò quan trọng trong việc điều hòa khí huyết và duy trì sức khỏe. Theo Y học Cổ truyền, Kinh Thủ Thái Âm Phế bắt đầu từ vùng ngón tay cái, đi qua cánh tay, đến vai và kết thúc ở vùng ngực. Kinh Phế chủ yếu liên quan đến hoạt động hô hấp, khí huyết và các chức năng của tạng Phế (phổi), có tác dụng điều hòa khí, giải trừ uất ức, thanh lọc và bảo vệ cơ thể.

Kinh Thủ Thái Âm Phế không chỉ liên quan đến chức năng hô hấp mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh cảm xúc, đặc biệt là các trạng thái buồn rầu, lo âu. Khi Kinh Phế hoạt động tốt, khí huyết trong cơ thể sẽ lưu thông suôn sẻ, giúp duy trì sự cân bằng và bảo vệ cơ thể khỏi các yếu tố bên ngoài như cảm lạnh, khí hậu thay đổi.

Ngoài ra, Kinh Thủ Thái Âm Phế còn có vai trò trong việc điều hòa sự thanh nhiệt, giải độc, bảo vệ làn da và bì mao, đồng thời duy trì sự khỏe mạnh của cơ thể thông qua sự điều hòa khí, huyết và các dịch thể trong cơ thể. Sự thông suốt của Kinh Phế giúp cải thiện tinh thần, nâng cao sức khỏe, và mang lại sự thư thái cho cơ thể.

Các Huyệt Thường Dùng Trên Kinh Phế (Chẩn đoán + Điều trị)

Các Chức Năng Chính Của Kinh Phế:

Các chức năng của Kinh Phế theo Y học Cổ truyền mà bạn nêu ra phản ánh những vai trò quan trọng mà Kinh Phế đóng góp trong việc duy trì sự cân bằng và sức khỏe toàn diện của cơ thể. Dưới đây là giải thích chi tiết về từng chức năng:

1. Chủ về khí (không khí, hơi, năng lực)

Kinh Phế có vai trò chủ yếu trong việc điều hòa và phân phối khí trong cơ thể. Khí ở đây không chỉ là không khí mà còn là năng lượng sống, giúp duy trì sự sống cho cơ thể. Phế kiểm soát quá trình tiếp nhận khí từ môi trường bên ngoài (hơi thở) và phân bổ khí vào các tạng phủ, đồng thời đảm bảo khí huyết lưu thông và cơ thể luôn có đủ năng lượng để hoạt động.

2. Chủ về hô hấp, thanh âm, khai khiếu ở mũi

Phế là cơ quan chủ yếu trong quá trình hô hấp. Phế không chỉ kiểm soát việc hít thở, mà còn điều chỉnh thanh âm (tiếng nói) và khai khiếu ở mũi. Sự thông suốt của kinh Phế là yếu tố quan trọng giúp cho cơ thể duy trì chức năng hô hấp bình thường và các giác quan liên quan, đặc biệt là khả năng ngửi mùi.

3. Chủ về sự lắng diệu, điều thông thủy đạo

Phế có khả năng điều tiết sự lắng đọng và sự thông suốt của các dịch thể trong cơ thể. Chức năng này liên quan đến việc Phế giúp điều hòa sự chuyển hóa và sự lưu thông của thủy dịch trong cơ thể, đảm bảo các chất lỏng (như dịch tiết trong phổi, mồ hôi, và nước tiểu) được điều hòa, không bị ứ trệ hay gây ra các hiện tượng phù nề.

4. Chủ về giải uất kiết, không thông

Kinh Phế có tác dụng giải uất, tức là giảm bớt sự ứ đọng khí và huyết trong cơ thể. Khi khí huyết không thông suốt, cơ thể sẽ gặp phải các vấn đề về tiêu hóa, hô hấp hoặc tâm lý. Phế giúp điều hòa sự lưu thông của khí huyết, làm cho cơ thể nhẹ nhàng, thanh thoát và giảm thiểu sự tắc nghẽn khí trong các cơ quan.

5. Chủ về hấp thu, tiêu hóa, dinh dưỡng

Mặc dù chức năng này thường được gán cho tạng Tỳ, nhưng Phế cũng có vai trò trong việc hỗ trợ tiêu hóa và hấp thu dinh dưỡng. Phế tham gia vào quá trình điều hòa sự chuyển hóa khí và chất, từ đó ảnh hưởng đến khả năng tiêu hóa và việc phân phối các chất dinh dưỡng cho cơ thể.

6. Chủ bì mao

Phế kiểm soát và duy trì sức khỏe của bì mao (da và lông), vì Phế liên quan đến việc lưu thông khí huyết và giúp bảo vệ cơ thể khỏi những yếu tố bên ngoài. Khi Phế khỏe mạnh, làn da sẽ mịn màng, lông tóc khỏe mạnh. Nếu Phế suy yếu, cơ thể sẽ dễ bị các tác nhân bên ngoài tấn công, da dễ khô, lão hóa và có nguy cơ mắc bệnh.

7. Quan hệ đến tâm lý buồn rầu khóc lóc

Phế có mối quan hệ mật thiết với cảm xúc, đặc biệt là các cảm xúc tiêu cực như buồn rầu và khóc lóc. Phế là tạng liên quan đến sự giải tỏa cảm xúc và cân bằng tinh thần. Khi khí Phế bị tắc nghẽn, sẽ dẫn đến cảm giác buồn bã, u uất, và dễ khóc. Một Phế khỏe mạnh sẽ giúp tinh thần minh mẫn và giảm bớt cảm giác lo âu, đau buồn.

8. Chức năng liên kết với các tạng phủ khác:

Phế có mối liên hệ mật thiết với các tạng khác, đặc biệt là Tỳ, Thận và Can. Phế giúp điều hòa khí huyết và hỗ trợ các tạng khác trong việc duy trì sự cân bằng trong cơ thể. Phế còn liên quan đến sự trao đổi chất, là yếu tố quyết định đến sự hoạt động của các cơ quan khác trong cơ thể.

Các Chức Năng Chính Của Kinh Phế
Minh Họa Các Chức Năng Chính Của Kinh Phế

Lộ Trình Phế Kinh 

Nhánh chìm của kinh phế bắt nguồn từ Trung Tiêu tại vùng Vị.

>> Đi xuống để liên kết với Đại Trường, là phủ của Phế.

>> Vòng ngược lên để lại đi đến Vị.

>> Xuyên qua cơ hoành.

>> Vào phế là tạng tương ứng với đường kinh này.

>> Đi lên vùng hầu họng.

>> Vòng xuống bên ngoài vùng ngực.

Nhánh chính Phế đi nỗi ra tại huyệt Trung Phủ LU1 ở phía ngoài thành ngực ở mức của khoan liên sườn đầu tiên.

>> Đi dọc theo mặt trước ngoài cánh tay và cẳng tay.

>> Kết thúc ở huyệt Thiếu thương LU11 ở goc ngoài gốc móng ngón tay cái.

Một nhánh tách khỏi kinh chính tại huyệt Liệt khuyết LU7 (tại vị trí mõm trâm của xương quay) và đi dọc theo bên mặt ngoài ngón trỏ tới tận đầu ngón, nơi nó kết nối với Thương dương LI1 (tạo kết nối thủ Âm - Dương của vòng tuần hoàn kinh đầu tiên).

Liệt khuyết LU7 kết nối với Thương dương LI1
Liệt khuyết LU7 kết nối với Thương dương LI1

Lộ Trình Phế Kinh
Minh họa Lộ Trình Phế Kinh 

Lạc Dọc - Lạc Ngang

Lạc dọc: Khởi từ huyệt liệt khuyết, theo gò ngư tế xuôi mặt trong ngón trỏ, liên hệ với kinh thủ dương minh đại trường.

Lạc ngang: Nối kinh phế với kinh đại trường, khởi từ huyệt lạc là Liệt khuyết, vòng theo bờ ngoài cẳng tay qua cổ tay tới huyệt hợp cốc.

Biện Chứng Phế Bệnh:

Thực Chứng

Phong hàn thúc Phế: Sợ lạnh, sốt, không mồ hôi, đau đầu, nghẹt mũi, ho, rêu lưỡi trắng nhạt, mạch Phù.

Điều trị: Tuyên Phế tán hàn. 

Chọn huyệt ở kinh thủ Thái âm, thủ Dương minh là chính.

Thêm huyệt ở mạch Đốc, kinh túc Thái dương. Châm tả, có thể cứu.

Phong nhiệt phạm Phế: Sốt ho, đờm vàng, dính, đặc, miệng khô, họng đau, nặng thì mũi khô, ngực đau, phiền táo, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch Phù Sác.

Điều trị: Thanh nhiệt túc Phế. 

Chọn huyệt ở kinh thủ Thái âm, thủ Dương minh là chính. Châm tả hoặc dùng kim tam lăng châm cho ra máu.

Táo tà thương Phế: Ho khan không đàm hoặc đàm ít nhưng dính, mũi ráo, họng khô, sốt, ngực đau, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng khô, mạch Tế Sác.

Điều trị: Thanh Phế nhuận táo. 

Chọn huyệt ở kinh thủ Thái âm, thủ Dương minh là chính. Châm tả, không cứu.

Đờm trọc trở Phế: Ho, khí suyễn, đờm nhiều, ngực đầy, nặng hơn thì thở khó, không nằm được, rêu lưỡi trắng nhờn, mạch Hoạt.

Điều trị: Tả Phế địch đờm.

Chọn huyệt ở kinh thủ Thái âm, thủ túc Dương minh, châm tả, có thể cứu.

Hư chứng

Phế khí hư: Ho suyễn, không có sức, đờm màu xanh, đặc, hơi thở ngắn, mồ hôi tự ra, lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng nhợt, mạch Hư.

Điều trị: Bổ ích Phế khí. 

Chọn huyệt ở kinh thủ Thái âm, thủ Dương minh, bối du huyệt của Phế là chính. Châm bổ, cứu.

Phế âm hư: Ho khan, đờm ít mà dính, trong đờm có lẫn máu, miệng khô, họng ráo, thân hình gầy ốm, sốt về chiều, mồ hôi trộm, lưỡi đỏ, ít rêu, mạch Tế Sác.

Điều trị: Tư âm nhuận Phế. 

Chọn huyệt ở kinh thủ Thái âm, thủ Dương minh, túc Dương minh, Du huyệt và Mộ huyệt của Phế là chính. Châm bổ, cứu.

Kiêm chứng

Phế Tỳ lưỡng hư: Ho lâu ngày không khỏi, đờm nhiều, trong, đặc, bụng trướng, ăn kém, tiêu lỏng, hơi thở ngắn, lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng, mạch Tế Nhược.

Điều trị: Ích Phế bổ Tỳ.

Chọn huyệt ở kinh thủ Thái âm, túc Dương minh, túc Thái âm và bối du huyệt của Phế, Tỳ. Châm bình bổ bình tả, có thể cứu.

Phế Thận lưỡng hư: Ho, ho ra máu, khí suyễn, họng khô, mồ hôi trộm, nóng trong xương, sốt về chiều, lưng gối đau mỏi, lưỡi đỏ, rêu lưỡi ít, mạch Tế Sác.

Điều trị: Dưỡng Phế tư Thận.

Chọn huyệt ở kinh thủ Thái âm, túc Thiếu âm, Du và Mộ huyệt của Phế, Thận. Cứu bổ. 

Một Số Huyệt Cần Nhớ Của Kinh Phế (Chẩn đoán + Điều trị)

Huyệt chẩn đoán:

1. Huyệt Trung phủ: 

Đặc tính: Huyệt Mộ - Huyệt Hội của kinh thủ Thái Âm Phế và kinh túc Thái Âm Tỳ.

Vị trí: Ở vùng ngực trước, ngang mức khoang gian sườn 1, phía ngoài hố dưới đòn, phía ngoài đường giữa trước 6 thốn.

Tác dụng: Thanh tuyên thượng tiêu, sơ điều Phế khí. Trị đau vai, viêm quanh khớp vai. 

Trị: Đau thần kinh gian sườn 2. Ho, hen suyễn, tức ngực. Viêm tuyến vú, tắc sữa.

Cách châm: Châm ngang-chếch ở bờ trên xương sườn thứ 3, hướng ra phía ngoài, sâu 0,3-0,5 hoặc 0,5-1 thốn.

Cứu điếu ngải 3-5 phút, Cứu mồi ngải 3-5 mồi.

Chú ý: Châm sâu có nguy cơ gây tràn khí màng phổi.

Huyệt Trung phủ
Minh họa vị trí Huyệt Trung phủ

2. Huyệt phế du: Nằm dưới gai đốt sống lưng D3, từ đường dọc giữa cột sống đo ngang ra 2 bên mỗi bên 1,5 thốn.

3. Huyệt phách hộ: Nằm dưới gai đốt sống lưng D3, từ đường dọc giữa cột sống đo ngang ra 2 bên mỗi bên 3 thốn.

Các Huyệt Thường Dùng Trên Kinh Phế (Chẩn đoán + Điều trị)
Minh họa vị trí huyệt phế du, phách hộ

Các huyệt chính để điều trị:

Các Huyệt Thường Dùng Trên Kinh Phế (Chẩn đoán + Điều trị)

Thiếu thương ( LU11 / Shaoshang)

- Đặc Tính: Huyệt Tỉnh thuộc hành Mộc của kinh Phế (phát động huyệt). 1 trong ‘Thập tam quỷ huyệt’ với tên gọi là quỷ tín.

- Vị trí: Tại bờ ngoài ngón tay cái cách góc móng tay 0.1 tấc về phía tay quay.

- Châm cứu: Châm thẳng, châm sâu khoảng 0,1 – 0,2 thốn. Có thể châm xiên hoặc dùng kim tam lăng để chích nặn máu.

Thiếu thương

Ngư tế (LU10 / Yuji )

- Đặc Tính: Huyệt Huỳnh (vinh) thuộc hành Hỏa (phát nhiệt huyệt).

- Vị trí: ở gò ngón cái, trung điểm giữa xương bàn ngón tay cái, nơi phần tiếp giáp lằn da đổi màu.

Tác dụng: Thanh Phế nhiệt, sơ Phế, hòa Vị, lợi vùng họng. Trị sốt, ho suyễn, bụng đau, lao phổi.

- Châm cứu: Châm thẳng, sâu 0,5 - 1 thốn. Cứu 3 - 5 tráng, Ôn cứu 3 - 5 phút.

Ngư tế

Thái uyên (LU9 / Taiyuan)

- Đặc Tính: là huyệt Hội của mạch, huyệt Bổ của kinh Phế, huyệt Nguyên, thuộc vào hành Thổ (tiết xuất huyệt).

- Vị trí: Ở đầu quay (đầu ngoài) nếp gấp ngang cổ tay, trong chỗ lõm phía ngoài động mạch quay.

- Châm cứu: Châm thẳng, sâu 0,3 - 0,5 thốn, ôn cứu trong 3 - 5 phút.

Thái uyên

Thái uyên

Kinh cừ ( LU8 / Jingqu)

- Đặc Tính: Huyệt kinh thuộc hành Kim (Hấp thu huyệt)

- Vị trí: Lấy ở trong rãnh tay quay, trên nếp cổ tay 2/12 khoảng cách giữa 2 hai nếp cổ tay và cùi chỏ.

- Châm cứu: Châm 0,2 tấc. Không cứu.

Kinh cừ

Liệt khuyết (LIEQUE LU7) 

Đặc Tính: Huyệt lạc nối với kinh Dương minh ở tay. Huyệt Giao hội của mạch Nhâm với kinh Phế. Lục tổng huyệt chủ trị bệnh lý vùng đầu, cổ gáy.

Vị trí: Ở mặt quay (mặt ngoài) cẳng tay, phía trên huyệt Dương khê (LI5) khoảng 1,5 thốn, trong khe giữa gân cơ cánh tay quay và gân cơ dạng ngón cái dài.

Tác dụng: Tuyên Phế, khu phong, thông điều Nhâm mạch. Trị cổ tay đau sưng, đầu đau, cổ gáy cứng, ho, suyễn, liệt mặt.

Châm cứu: Châm xiên, hướng mũi kim vào khớp cùi chỏ, sâu 0,5 - 1 thốn, Ôn cứu 5 - 10 phút.

Liệt khuyết

Xích trạch ( LU5 / Chize)

- Đặc Tính: Là Huyệt hợp thuộc Thủy (Tàng trữ huyệt). Huyệt “Tả” của kinh Phế.

- Vị trí: Trên nếp gấp khuỷu tay, bờ ngoài gân cơ nhị đầu. Cụ thể hơn: khi khuỷu gấp, huyệt nằm tại nếp gấp khuỷu giữa huyệt Khúc trì và huyệt Khúc trạch, ngăn cách với huyệt Khúc trạch bởi gân cơ nhị đầu cánh tay.

Tác dụng: Thanh nhiệt thượng tiêu, giáng nghịch khí, tiêu trừ độc trong máu, tiết Phế viêm. Trị khủy tay đau, cánh tay sưng đau, ho, suyễn, họng viêm, ami đan viêm, ho ra máu.

- Châm cứu: châm thẳng vào huyệt vị 0,5 – 1 thốn, ôn cứu 5 đến 10 phút.

Ghi chú: Nếu cứu, không được cứu bỏng thành sẹo sẽ làm hạn chế cử động.

Xích trạch ( LU5 / Chize)

Khổng tối (LU6 / Kongzui)

Đặc tính: Huyệt Khích.

Vị trí: Ở bờ ngoài cẳng tay, trên cổ tay 7 thốn, nơi gặp nhau của bờ trong cơ ngửa dài hay bờ ngoài của cơ gan tay to với đường ngang trên khớp cổ tay 7 thốn, trên đường thẳng nối huyệt Xích trạch và Thái uyên.

- Tác dụng: Nhuận Phế, chỉ huyết, thanh nhiệt, giải biểu, điều giáng Phế khí. Trị tay và khủy tay đau, ho, suyễn, ami đan viêm, phổi viêm, ho ra máu.

- Châm cứu: Châm thẳng 0,5- 1 thốn. Cứu 3 - 7 tráng, Ôn cứu 5 - 15 phút.

Khổng tối

>>> Xem thêm:

Video mô tả lộ trình đường đi của kinh phế

🔷 BẢNG HUYỆT NGŨ DU – KINH PHẾ

Dưới đây là bảng dữ liệu đầy đủ và súc tích về các huyệt Ngũ Du của đường Kinh Phế, bao gồm tên huyệt, loại huyệt, vị trí, và tác dụng theo Y học cổ truyền: 

Tên Huyệt

Vị Trí

Tác Dụng

Thiếu Thương (LU1)

Tỉnh (Mộc)

Tại bờ ngoài ngón tay cái cách góc móng tay 0.1 tấc về phía tay quay.

Tác dụng thanh phế, giảm ho, tiêu đờm, làm thông thoáng đường hô hấp. Điều trị các bệnh lý như viêm phế quản, viêm họng, hen suyễn, khó thở.

Ngư Tế (LU2)

Huỳnh (Hỏa)

ở gò ngón cái, trung điểm giữa xương bàn ngón tay cái, nơi phần tiếp giáp lằn da đổi màu.

Giúp làm thông khí, giảm đau nhức, điều trị các triệu chứng của ho, tức ngực, khó thở, đặc biệt là các bệnh liên quan đến phổi và khí huyết.

Thái Uyên (LU3)

Du (Thổ)

Ở đầu quay (đầu ngoài) nếp gấp ngang cổ tay, trong chỗ lõm phía ngoài động mạch quay.

Tác dụng mạnh mẽ trong việc điều trị các bệnh về hô hấp, như viêm phế quản, ho, hen suyễn. Giúp điều hòa khí huyết và tăng cường chức năng phổi.

Kinh Cừ (LU4)

Kinh (Kim)

Lấy ở trong rãnh tay quay, trên nếp cổ tay 2/12 khoảng cách giữa 2 hai nếp cổ tay và cùi chỏ.

Điều trị các bệnh lý liên quan đến phổi, giúp giảm các triệu chứng ho, khó thở. Tác dụng thông khí, giải phóng đờm, điều hòa khí huyết trong cơ thể.

Xích Trạch (LU5)

Hợp (Thủy)

Trên nếp gấp khuỷu tay, bờ ngoài gân cơ nhị đầu. Cụ thể hơn: khi khuỷu gấp, huyệt nằm tại nếp gấp khuỷu giữa huyệt Khúc trì và huyệt Khúc trạch, ngăn cách với huyệt Khúc trạch bởi gân cơ nhị đầu cánh tay.

Tác dụng điều trị các triệu chứng đau ngực, tức ngực, ho, viêm phế quản, và các bệnh về hô hấp. Đồng thời có tác dụng giúp giảm các triệu chứng của cảm cúm, cảm lạnh.

🌿 BÀI THƠ CÁC NGŨ DU HUYỆT KINH PHẾ 🌿 (tặng thầy thuốc yêu nghề)

Thiếu Thương Mộc, khí thở thông,

Ho, đờm tắt lặng, phế thêm hồng.


Ngư Tế Hỏa, sức mạnh bùng,

Khí huyết thông suốt, bệnh tật cùng.


Thái Uyên Thổ, đất vững vàng,

Điều hòa khí huyết, cơn đau tan.


Kinh Cừ Kim, phổi thêm mạnh,

Đờm tiêu tan, ho khan hết bệnh.


Xích Trạch Thủy, nước chảy qua,

Giảm tức ngực, khí huyết hòa. 

Thực hiện bài viết: hovietcan.com

Tài liệu tham khảo: Hoàng đế nội kinh (Tố vấn, Linh khu)Atlas of Acupuncture (Bách khoa châm cứu), bài giảng thầy nguyễn duy tân, thực hành châm cứu luận trị, tài liệu trên internet.

Đăng nhận xét

0 Nhận xét