Lục Tổng Huyệt: Hợp cốc, Ủy trung, Liệt khuyết, Túc tam lý, Nội quan và Tam âm giao

Lục tổng huyệt là 6 huyệt quan trọng được phối hợp với các huyệt khác và các bệnh ở các vùng tương ứng trong điều trị bệnh. Nguồn gốc từ 4 đại huyệt là Hợp cốc, Ủy trung, Liệt khuyết, Túc tam lý, Sau được bổ sung dần thêm 2 huyệt là Nội quan và Tam âm giao mà thành. 

1. Lục Tổng Huyệt: Hợp cốc, Ủy trung, Liệt khuyết, Túc tam lýNội quan và Tam âm giao

Lục Tổng Huyệt (六總穴) là khái niệm được phát triển dựa trên tinh thần kinh lạc học trong Hoàng Đế Nội Kinh (黃帝內經), đặc biệt là từ nguyên lý “nội ngoại tương quan, kinh lạc thông liên, châm để điều khí”.

Mặc dù cụm từ “Lục Tổng Huyệt” không xuất hiện trực tiếp với cái tên như vậy trong Hoàng Đế Nội Kinh, nhưng nguyên tắc và cách lựa chọn huyệt đã được ghi chép, từ đó hậu nhân tổng kết lại thành hệ thống “Lục Tổng Huyệt Chỉ Lý Lục Bộ Chứng” (六總穴主治六部證) – tức “Sáu huyệt tổng trị sáu vùng cơ thể”.

Đổ phúc TAM LÝ lưu 

Yêu bối ỦY TRUNG cầu

Đầu hạng tầm LIỆT KHUYẾT

Diện khẩu HỢP CỐC thâu

Tâm hung thủ NỘI QUAN

Tiểu phúc TAM ÂM mưu

Lục Tổng Huyệt

2. Tư tưởng trong Hoàng Đế Nội Kinh làm nền tảng cho Lục Tổng Huyệt

Hoàng Đế Nội Kinh viết:

“Kinh mạch sở dương, khí huyết sở hành, bệnh sinh ư sở hành, trị ư sở hợp.”

— Tố Vấn – Kinh Mạch Biện

→ "Bệnh phát sinh ở đâu khí huyết đến, thì điều trị tại nơi kinh lạc ấy giao hội."

Vì vậy, Lục Tổng Huyệt chính là những huyệt then chốt trên các đường kinh chính yếu, có khả năng thông điều khí huyết, liên hệ với các tạng phủ vùng tương ứng, dùng để chẩn trị theo vùng.

3. Lục Tổng Huyệt (六總穴) – Sáu huyệt tổng trị toàn thân

Huyệt

Kinh lạc

Khu vực chủ trị

Hợp Cốc (合谷)

Đại Trường

Mặt – Đầu – Cổ

Nội Quan (內關)

Tâm Bào

Ngực – Tâm – Vị

Túc Tam Lý (足三里)

Vị

Tỳ Vị – Trung tiêu – Tiêu hóa

Tam Âm Giao (三陰交)

Tỳ

Dưới rốn – Tử cung – Tiết niệu

Thái Xung (太衝)

Can

Vùng sườn – Tâm can khí uất

Chiếu Hải (照海)

Thận

 Trị đau họng, khô họng, mất ngủ, táo bón, các chứng âm hư

Túc tam lý: 

- Hợp thổ huyệt của kinh túc dương minh vị

- Chữa vùng bụng trên, bụng giữa

- Vị trí: Hõm dưới ngoài xương bánh chè đo xuống 3 thốn, cách mào chày một khoác ngón tay.

- Tác dụng: trị đau xưng khớp gối, liệt 1/2 người, đau dạ dày, rối loạn tiêu hóa, tắt nâng tổng trạng...

Huyệt Túc Tam Lý


Ủy trung: 

- Họp thổ huyệt của kinh Bàng Quang

- Chữa vùng lưng, thắt lưng

- Vị trí: Chính giữa nếp kheo chân

- Tác dụng: Trị đau khớp gối, đau lưng, đau thần kinh tọa...

Huyệt Uỷ Trung


Liệt khuyết: 

- Lạc huyệt của kinh phế, giao hội huyệt của Kinh phế và Mạch nhâm.

- Chữa vùng cổ gáy

- Vị trí: Trên nép gấp trước cổ tay 1,5 thốn, phía ngoài xương quay. Hoặc lấy 2 kẽ ngón cái và ngón trỏ 2 bàn tay bắt chéo nhau, huyệt ở bờ ngoài xương quay và ngay dưới ngón trỏ.

- Tác dụng: Điều trị sưng đau cổ tay, ho, đau ngực, viêm họng, cảm cúm, các bệnh vùng cổ gáy...

Liệt khuyết:  Chữa vùng cổ gáy


Hợp cốc: 

- Nguyên huyệt của kinh thủ dương minh Đại Trường

- Chữa vùng đầu, mặt, miệng, răng

- Vị trí: Từ điểm giữa xương bàn tay 2 đo ra phía ngoài 1 khoát ngón tay.

- Tác dung: điều trị đau bàn tay, đau ngón tay, đau dọc bờ ngoài cẳng tay, cánh tay, đau vai, liệt chi trên, đau họng, đau răng, liệt mặt, nhức đầu, trúng phong, sốt cao...

Hợp cốc:  Chữa vùng đầu, mặt, miệng, răng

Nội quan: 

- Lạc huyệt, giao hội huyệt của kinh thủ Quyết Âm Tâm Bào và Âm duy mạch.

- Chữa bệnh vùng ngực

- Vị trí: Trên nếp gấp trước cổ tay 2 thốn, giữa khe 2 gân cơ gấp cổ tay quay (M. Flexor carpi radialis) và gân cơ tay dài (M. Palmaris longus).

- Tác dụng: Trị đau mặc trước cẳng tay, đau vùng trước tim, hồi hộp, mất ngủ, hay quên, tâm phiền...

Nội quan:  Chữa bệnh vùng ngực

Tam âm giao: 

- Hội huyệt 3 kinh âm ở chân: Tỳ, Can, Thận.

- Chữa bệnh lý vùng bụng dưới tiết niệu, sinh dục.

- Vị trí: đỉnh cao mắt cá chân trong đo lên 3 thốn, sát bờ sau trong xương chày.

- Tác dụng: trị đau cẳng chân, tiêu hóa kém, đầy bụng, kinh nguyệt không đều, rong kinh, khí hư, bê kinh, di mộng tinh, tiểu khó, tiểu gắt, tiểu đêm, đái dầm, toàn thân nặng nề, mất ngủ...

Tam âm giao:  Chữa bệnh lý vùng bụng dưới tiết niệu, sinh dục.

>>> xem thêm: Bối du huyệt

>>> Xem thêm: Mộ Huyệt

Trên đây là chia sẽ kiến thức về 6 lục tổng huyệt gồm:  Hợp cốc, Ủy trung, Liệt khuyết, Túc tam lý, Nội quan và Tam âm giao. Chúc các bạn học tốt nhé.

4. Kết luận

Lục Tổng Huyệt là tinh hoa của y học cổ truyền, dựa trên nền tảng Hoàng Đế Nội Kinh, kết hợp kinh lạc và lý luận biện chứng. Chúng không chỉ là huyệt riêng lẻ, mà còn là cửa ngõ giải mở khí huyết, liên kết ngũ tạng lục phủ, dùng cả trong châm cứu, xoa bóp, bấm huyệt, dưỡng sinh đều linh hiệu.

Thực hiện bài viết: https://www.hovietcan.com/

Đăng nhận xét

0 Nhận xét