Lục tổng huyệt là 6 huyệt quan trọng được phối hợp với các huyệt khác và các bệnh ở các vùng tương ứng trong điều trị bệnh. Nguồn gốc từ 4 đại huyệt là Hợp cốc, Ủy trung, Liệt khuyết, Túc tam lý, Sau được bổ sung dần thêm 2 huyệt là Nội quan và Tam âm giao mà thành.
Lục Tổng Huyệt: Hợp cốc, Ủy trung, Liệt khuyết, Túc tam lý, Nội quan và Tam âm giao
Đổ phúc TAM LÝ lưu
Yêu bối ỦY TRUNG cầu
Đầu hạng tầm LIỆT KHUYẾT
Diện khẩu HỢP CỐC thâu
Tâm hung thủ NỘI QUAN
Tiểu phúc TAM ÂM mưu
1/ Túc tam lý:
- Hợp thổ huyệt của kinh túc dương minh vị
- Chữa vùng bụng trên, bụng giữa
- Vị trí: Hõm dưới ngoài xương bánh chè đo xuống 3 thốn, cách mào chày một khoác ngón tay.
- Tác dụng: trị đau xưng khớp gối, liệt 1/2 người, đau dạ dày, rối loạn tiêu hóa, tắt nâng tổng trạng...
2/ Ủy trung:
- Họp thổ huyệt của kinh Bàng Quang
- Chữa vùng lưng, thắt lưng
- Vị trí: Chính giữa nếp kheo chân
- Tác dụng: Trị đau khớp gối, đau lưng, đau thần kinh tọa...
3/ Liệt khuyết:
- Lạc huyệt của kinh phế, giao hội huyệt của Kinh phế và Mạch nhâm.
- Chữa vùng cổ gáy
- Vị trí: Trên nép gấp trước cổ tay 1,5 thốn, phía ngoài xương quay. Hoặc lấy 2 kẽ ngón cái và ngón trỏ 2 bàn tay bắt chéo nhau, huyệt ở bờ ngoài xương quay và ngay dưới ngón trỏ.
- Tác dụng: Điều trị sưng đau cổ tay, ho, đau ngực, viêm họng, cảm cúm, các bệnh vùng cổ gáy...
4/ Hợp cốc:
- Nguyên huyệt của kinh thủ dương minh Đại Trường
- Chữa vùng đầu, mặt, miệng, răng
- Vị trí: Từ điểm giữa xương bàn tay 2 đo ra phía ngoài 1 khoát ngón tay.
- Tác dung: điều trị đau bàn tay, đau ngón tay, đau dọc bờ ngoài cẳng tay, cánh tay, đau vai, liệt chi trên, đau họng, đau răng, liệt mặt, nhức đầu, trúng phong, sốt cao...
5/ Nội quan:
- Lạc huyệt, giao hội huyệt của kinh thủ Quyết Âm Tâm Bào và Âm duy mạch.
- Chữa bệnh vùng ngực
- Vị trí: Trên nếp gấp trước cổ tay 2 thốn, giữa khe 2 gân cơ gấp cổ tay quay (M. Flexor carpi radialis) và gân cơ tay dài (M. Palmaris longus).
- Tác dụng: Trị đau mặc trước cẳng tay, đau vùng trước tim, hồi hộp, mất ngủ, hay quên, tâm phiền...
6/ Tam âm giao:
- Hội huyệt 3 kinh âm ở chân: Tỳ, Can, Thận.
- Chữa bệnh lý vùng bụng dưới tiết niệu, sinh dục.
- Vị trí: đỉnh cao mắt cá chân trong đo lên 3 thốn, sát bờ sau trong xương chày.
- Tác dụng: trị đau cẳng chân, tiêu hóa kém, đầy bụng, kinh nguyệt không đều, rong kinh, khí hư, bê kinh, di mộng tinh, tiểu khó, tiểu gắt, tiểu đêm, đái dầm, toàn thân nặng nề, mất ngủ...
>>> xem thêm: Bối du huyệt
>>> Xem thêm: Mộ Huyệt
Trên đây là chia sẽ kiến thức về 6 lục tổng huyệt gồm: Hợp cốc, Ủy trung, Liệt khuyết, Túc tam lý, Nội quan và Tam âm giao. Chúc các bạn học tốt nhé.
Thực hiện bài viết: https://www.hovietcan.com/
0 Nhận xét