Theo y học cổ truyền Khích huyệt là các huyệt khí tụ lại nằm sâu trong khe xương, điều trị các bệnh cấp tính (gồm 12 huyệt).
Bảng Huyệt Khích
Đường Kinh |
Huyệt Khích |
Khổng Tối |
|
Thiên Lịch |
|
Lương Khâu |
|
Địa Cơ |
|
Âm Khích |
|
Dưỡng Lão |
|
Kim Môn |
|
Thủy Tuyền |
|
Khích Môn |
|
Hội Tông |
|
Ngoại Khâu |
|
Trung Đô |
>>> Xem thêm: Lục Tổng Huyệt
>>> xem thêm: Bối du huyệt
>>> xem thêm: Mộ Huyệt
>>> xem thêm: Ngũ du huyệt
Vị trí và tác dụng của khích huyệt
- Huyệt khổng tối:
+ Vị trí: Từ lằn chỉ cổ tay (huyệt Thái uyên) đo lên 7 thốn, trên đường từ Thái uyên đến Xích trạch.
+ Tác dụng: Chữa ho hen, ho ra máu ,viêm họng, mất tiếng, đau do viêm quanh khớp vai, đau cánh tay, không co duỗi được cánh tay.
- Huyệt thiên lịch:
+ Vị trí: nằm trên đường nối huyệt dương khê và khúc trì, cách huyệt dương khê 3 thốn.
+ Tác dụng: trị trong đau cẳng tay và cánh tay, viêm amidan, liệt mặt, chảy máu cam , hầu họng sưng đau, cổ tay đau.
- Huyệt lương khâu:
+ Vị trí: Ở trên gối 2 tấc, giữa hai đường gân, hoặc ngồi ngay, co đầu gối vuông góc, tính từ giữa bờ trên xương bánh chè lên 2 tấc, rồi từ đó ra ngoài 1 tấc, khi duỗi thẳng chân ra thì ở đó có một chỗ lõm.
+ Tác dụng: Đau đầu gối, đau khớp gối, cơn đau dạ dày, vú sưng đau, sôi bụng, tắc tia sữa, viêm tuyến vú.
- Huyệt Địa Cơ:
Vị trí: Ở dưới đầu gối 5 tấc, lấy ở sát bờ sau - trong xương chày, dưới huyệt Âm lăng tuyền 3 tấc.
Tác dụng: Tức bụng, căng tức sườn, không muốn ăn, đau lưng, đái khó, di mộng tinh, trưng hà, kinh nguyệt không đều.
- Huyệt Âm Khích:
+ Vị trí: Ở đường mạch sau cổ tay 5 phân, mặt trước trong cẳng tay, trên nếp gấp cổ tay 0, 5 thốn, ở trong khe gân cơ trụ trước và gân cơ gấp chung nông các ngón tay.
+ Tác dụng: Ngực đầy tức, đau vùng tim, tim đập mạnh, hồi hộp, ra mồ hôi trộm, chảy máu mũi, nôn ra máu.
- Huyệt Dưỡng Lão:
+ Vị trí: Ở chỗ lõm trên mắt cá tay sau cổ tay 1 tấc (Giáp ất, Đồng nhân, Phát huy)
+ Tác dụng: Sưng đau phía sau trong cẳng tay, đau nhức cánh tay và vai, tê liệt chi trên, mắt mờ.
- Huyệt Kim Môn:
+ Vị trí: Ở dưới mắt cá ngoài chân, sau huyệt Khâu khư trước huyệt Thân mạch.
+ Tác dụng: Đau sưng mắt cá ngoài, đau tê chi dưới, động kinh, trẻ em kinh phong, chuột rút.
- Huyệt Thủy Tuyền:
+ Vị trí: nằm dưới huyệt Thái khê cách 1 thốn, ở phía dưới mắt cá trong. Chính xác là ở bờ sau của gân dài của ngón cái và gân gót chân, nằm trong rãnh giữa xương gót chân.
+ Tác dụng: kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh, và rắt tiểu (theo kinh). Bên cạnh đó, việc kết hợp huyệt Thủy Tuyền với Chiếu Hải có thể giúp giảm đau ở vùng dưới tim.
- Huyệt Khích Môn:
+ Vị trí: Ở sau bàn tay, từ cổ tay đi lên 5 tấc. Lấy ở trong khe 2 cơ gan tay lớn và gan tay bé, trên khớp cổ tay 5 tấc (gấp bàn tay vào cẳng tay và nghiêng bàn tay vào trong cho nổi rõ khe cơ).
+ Tác dụng: Đau vùng trước tim có nôn mữa, tim đập hồi hộp, ngũ tâm phiền nhiệt, tinh thần uể oải.
- Huyệt Hội Tông :
+ Vị trí: Ở sau cổ tay 3 tấc, cách chỗ lõm 1 tấc. Lấy ở sát bờ ngoài xương trụ, mặt sau cẳng tay, trên huyệt Dương trì 3 tấc, cách Ngoại quan 1 khoát ngón tay về phía ngón út.
+ Tác dụng: Điếc tai, động kinh.
- Huyệt Ngoại Khâu:
+ Vị trí: Ở trên mắt cá ngoài chân 7 tấc. Lấy ở trên mắt cá ngoài chân 7 tấc, sau bờ sau xương mác trong khe cơ mác bên dài và cơ dép.
+ Tác dụng: Đau cẳng chân, Đau tức ngực, đau túi mật, Điên.
- Huyệt Trung Đô:
+ Vị trí: Ở trên mắt cá trong chân 7 tấc giữa xương ống chân. Xác định mặt trong xương chày, lấy huyệt ở khoảng 1/3 sau của mặt trong xương và trên mắt cá trong chân 7 tấc.
+ Tác dụng: Đau bụng dưới, sưng tinh hoàn, băng huyết, viêm bàng quang cấp, đái khó, đái buốt.
Thực hiện bài viết: https://www.hovietcan.com/
0 Nhận xét