Theo y học cổ truyền Khích huyệt là các huyệt khí tụ lại nằm sâu trong khe xương, điều trị các bệnh cấp tính (gồm 12 huyệt).
Huyệt Khích (郄穴) – một trong những ngôi huyệt quan trọng của châm cứu học, thường được xem là “cửa cấp cứu” của kinh lạc. Trong Hoàng Đế Nội Kinh (黃帝內經), khái niệm về Khích huyệt tuy không được gọi đúng tên “郄穴” theo hệ thống hóa sau này, nhưng đã được mô tả rõ ràng qua nguyên lý về “nơi khí huyết dồn trệ, tích tụ”, đặc biệt trong các thiên về kinh mạch – bệnh lý – châm cứu.
1. Định nghĩa Huyệt Khích theo tinh thần Hoàng Đế Nội Kinh
Trong Linh khu – Kinh mạch thiên viết:
「經脈有所過者,為郄。」
– “Nơi nào kinh mạch đi qua và có sự dừng trệ lại thì gọi là Khích.”
→ Khích là nơi khí huyết của kinh mạch tụ lại sâu nhất, có tính chất tăng cường điều hòa khí huyết cấp thời, thường được dùng trong bệnh cấp, đau dữ dội, xuất huyết.
2. Đặc điểm của Huyệt Khích
Mỗi kinh chính đều có 1 Khích huyệt
→ Tổng cộng có 16 Khích huyệt, gồm:
12 kinh chính (âm – dương thủ túc)
4 mạch kỳ kinh có huyệt Khích: Âm duy, Dương duy, Âm kiều, Dương kiều
3. Bảng Huyệt Khích
Đường Kinh |
Huyệt Khích |
Khổng Tối |
|
Thiên Lịch |
|
Lương Khâu |
|
Địa Cơ |
|
Âm Khích |
|
Dưỡng Lão |
|
Kim Môn |
|
Thủy Tuyền |
|
Khích Môn |
|
Hội Tông |
|
Ngoại Khâu |
|
Trung Đô |
>>> Xem thêm: Lục Tổng Huyệt
>>> xem thêm: Bối du huyệt
>>> xem thêm: Mộ Huyệt
>>> xem thêm: Ngũ du huyệt
4. Vị trí và tác dụng của khích huyệt
- Huyệt khổng tối:
+ Vị trí: Từ lằn chỉ cổ tay (huyệt Thái uyên) đo lên 7 thốn, trên đường từ Thái uyên đến Xích trạch.
+ Tác dụng: Chữa ho hen, ho ra máu ,viêm họng, mất tiếng, đau do viêm quanh khớp vai, đau cánh tay, không co duỗi được cánh tay.
- Huyệt thiên lịch:
+ Vị trí: nằm trên đường nối huyệt dương khê và khúc trì, cách huyệt dương khê 3 thốn.
+ Tác dụng: trị trong đau cẳng tay và cánh tay, viêm amidan, liệt mặt, chảy máu cam , hầu họng sưng đau, cổ tay đau.
- Huyệt lương khâu:
+ Vị trí: Ở trên gối 2 tấc, giữa hai đường gân, hoặc ngồi ngay, co đầu gối vuông góc, tính từ giữa bờ trên xương bánh chè lên 2 tấc, rồi từ đó ra ngoài 1 tấc, khi duỗi thẳng chân ra thì ở đó có một chỗ lõm.
+ Tác dụng: Đau đầu gối, đau khớp gối, cơn đau dạ dày, vú sưng đau, sôi bụng, tắc tia sữa, viêm tuyến vú.
- Huyệt Địa Cơ:
Vị trí: Ở dưới đầu gối 5 tấc, lấy ở sát bờ sau - trong xương chày, dưới huyệt Âm lăng tuyền 3 tấc.
Tác dụng: Tức bụng, căng tức sườn, không muốn ăn, đau lưng, đái khó, di mộng tinh, trưng hà, kinh nguyệt không đều.
- Huyệt Âm Khích:
+ Vị trí: Ở đường mạch sau cổ tay 5 phân, mặt trước trong cẳng tay, trên nếp gấp cổ tay 0, 5 thốn, ở trong khe gân cơ trụ trước và gân cơ gấp chung nông các ngón tay.
+ Tác dụng: Ngực đầy tức, đau vùng tim, tim đập mạnh, hồi hộp, ra mồ hôi trộm, chảy máu mũi, nôn ra máu.
- Huyệt Dưỡng Lão:
+ Vị trí: Ở chỗ lõm trên mắt cá tay sau cổ tay 1 tấc (Giáp ất, Đồng nhân, Phát huy)
+ Tác dụng: Sưng đau phía sau trong cẳng tay, đau nhức cánh tay và vai, tê liệt chi trên, mắt mờ.
- Huyệt Kim Môn:
+ Vị trí: Ở dưới mắt cá ngoài chân, sau huyệt Khâu khư trước huyệt Thân mạch.
+ Tác dụng: Đau sưng mắt cá ngoài, đau tê chi dưới, động kinh, trẻ em kinh phong, chuột rút.
- Huyệt Thủy Tuyền:
+ Vị trí: nằm dưới huyệt Thái khê cách 1 thốn, ở phía dưới mắt cá trong. Chính xác là ở bờ sau của gân dài của ngón cái và gân gót chân, nằm trong rãnh giữa xương gót chân.
+ Tác dụng: kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh, và rắt tiểu (theo kinh). Bên cạnh đó, việc kết hợp huyệt Thủy Tuyền với Chiếu Hải có thể giúp giảm đau ở vùng dưới tim.
- Huyệt Khích Môn:
+ Vị trí: Ở sau bàn tay, từ cổ tay đi lên 5 tấc. Lấy ở trong khe 2 cơ gan tay lớn và gan tay bé, trên khớp cổ tay 5 tấc (gấp bàn tay vào cẳng tay và nghiêng bàn tay vào trong cho nổi rõ khe cơ).
+ Tác dụng: Đau vùng trước tim có nôn mữa, tim đập hồi hộp, ngũ tâm phiền nhiệt, tinh thần uể oải.
- Huyệt Hội Tông :
+ Vị trí: Ở sau cổ tay 3 tấc, cách chỗ lõm 1 tấc. Lấy ở sát bờ ngoài xương trụ, mặt sau cẳng tay, trên huyệt Dương trì 3 tấc, cách Ngoại quan 1 khoát ngón tay về phía ngón út.
+ Tác dụng: Điếc tai, động kinh.
- Huyệt Ngoại Khâu:
+ Vị trí: Ở trên mắt cá ngoài chân 7 tấc. Lấy ở trên mắt cá ngoài chân 7 tấc, sau bờ sau xương mác trong khe cơ mác bên dài và cơ dép.
+ Tác dụng: Đau cẳng chân, Đau tức ngực, đau túi mật, Điên.
- Huyệt Trung Đô:
+ Vị trí: Ở trên mắt cá trong chân 7 tấc giữa xương ống chân. Xác định mặt trong xương chày, lấy huyệt ở khoảng 1/3 sau của mặt trong xương và trên mắt cá trong chân 7 tấc.
+ Tác dụng: Đau bụng dưới, sưng tinh hoàn, băng huyết, viêm bàng quang cấp, đái khó, đái buốt.
5. Mẹo ghi nhớ: Bài ca Huyệt Khích 12 kinh
Phế Khổng Tối – Tâm Âm Khích,
Tâm bào Khích Môn giữ vững khí huyết.
Đại trường Ôn Lưu đừng quên,
Tiểu trường Dưỡng Lão giữ bên chẩm đầu.
Tam tiêu Hội Tông gắn lâu,
Tỳ chọn Địa Cơ trị sầu kinh nguyệt.
Can chọn Trung Đô trừ huyết,
Thận dùng Thủy Tuyền giữ tiết bền lâu.
Vị thì Lương Khâu đừng đâu,
Đởm dùng Ngoại Khâu trị đau sườn liền.
Bàng quang Kim Môn không khiên,
Hết đau lưng gối, lại yên tiểu đường.
6. Quan điểm từ Hoàng Đế Nội Kinh
Dù không hệ thống hóa bằng cái tên “Khích Huyệt” như đời sau, Nội Kinh đã vạch rõ:
"Kinh khí sở tích, bệnh tật sở khởi, trị chi ư sở tích."
– “Nơi khí huyết tụ lại là nơi bệnh dễ khởi, phải trị tại nơi ấy.”
→ Đây chính là gốc lý luận của Khích Huyệt, nơi tụ – trệ – phát – trị của khí huyết.
7. Kết luận
Khích Huyệt, trong tinh thần của Hoàng Đế Nội Kinh, là nơi "cất giấu con dao mổ cấp cứu".
Khi bệnh cấp nổi lên, khí huyết loạn hành, thì châm ngay vào Khích huyệt để điều tức, trấn đau, cầm huyết.
Như vị tướng cầm quân, Khích huyệt là doanh trại tiền phương – nhanh, gọn, hiệu quả.
Thực hiện bài viết: https://www.hovietcan.com/
0 Nhận xét