Theo y học cổ truyền Kinh Túc Thiếu Dương Đởm là 1 trong 12 đường kinh mạch chính tuần hành của cơ thể, có quan hệ biểu lý tương ứng với kinh túc quyết âm can. Nó là một đường kinh dương (hướng tâm). Giờ tuần hoàn của kinh này là 23 giờ tối đến 1 giờ sáng.
1/ Tên Của Đường Kinh Túc Thiếu Dương Đởm
Tên tiếng việt: Kinh Túc Thiếu Dương Đởm
Tên tiếng anh: The Gall Bladder Meridian/ Shaoyang Gall Bladder Meridian of Foot
Tên tiếng Trung: 足少阳胆经 足少陽膽經
![]() |
Hình Minh Họa Kinh Túc Thiếu Dương Đởm |
2/ Đường đi của kinh Kinh Đởm
- Bắt đầu từ đuôi mắt xuống dái tai, lên góc trán, vòng xuống sau tai (hoàn cốt).
- Vòng qua đầu sang trán (dương bạch) vòng trở lại gáy đi dọc cổ trước tam tiêu xuống vai bắt chéo ra sau kinh thủ thiếu dương vào hố trên đòn xuống nách.
- Phân nhánh từ sau tai vào trong tai, đi ra trước tai đến phía sau đuôi mắt .
- Phân nhánh từ đuôi mắt xuống huyệt Đại nghênh giao hội với kinh Thủ thiếu dương lên hố dưới mắt.
- Rồi lại vòng xuống dưới góc hàm để xuống cổ.
- Giao hội với kinh chính ở phía trên đòn(Khuyết bồn) rồi vào trong ngực qua cơ hoành liên lạc với can thuộc đởm đi trong sườn 8 xuống ống bẹn ( khí xung). Vòng quanh lông mu tiến ngang vào mấu chuyển lớn . Dọc theo ngực( chương môn) đến mấu chuyển lớn. Rồi đi ở mặt ngoài đùi ra bờ dưới khớp gối xuống cẳng chân trước ngoài xương mác và dưới mắt cá ngoài qua mu chân đến góc ngoài ngón chân thứ 4.
- Phân nhánh từ mu chân đi giữa xương bàn 1,2 đến đầu ngón chân thứ 2 đến đầu chân cái rồi vòng lại đến chùm lông ở gần móng chân cái.
- Đởm hợp nhập vào dương lăng tuyền.
![]() |
Minh Họa Đường Đi Kinh Túc Thiếu Dương Đởm |
3/ Biểu hiện bệnh lý:
1. Bệnh chính kinh:
- Miệng đắng thở dài.
- Đau vùng trên vai.
- Đau nhức vùng sườn.
- Phía ngoài chi dưới.
2. Bệnh ngoài kinh:
- Khi nóng khi lạnh, nhức đầu, sốt rét, sắc mặt sạm đen, đau mắt.
- Đau xương hàm, sưng nách.
- Điếc, đau nhức vùng bẹn hoặc đầu gối, xương chày.
3. Bệnh nội tạng:
- Đau nhức hông sườn, ngực hông.
- Nôn mửa, đắng miệng, mất ngủ.
4. Trị các chứng bệnh:
Ở đầu, mặt, tai, mũi, họng, ngực, sườn, sốt.
5/ Sinh lý
- Đởm giả, trung tinh chi phủ.
- Đởm giả: trung chính chi quan, quyết đoán xuất yên
+ Can chủ mưu lự.
+ Đởm chủ quyết đoán
- Đởm là phủ kỳ hằng “ tàng nhi bất tả”
6/ Các huyệt trên đường Kinh Túc Thiếu Dương Đởm
Kinh Túc Thiếu Dương Đởm gồm có 44 huyệt ở một bên, tổng cộng là 88 huyệt 2 bên của cơ thể:
1. Đồng tử liêu/ GB1 / Tongziliao / 瞳子髎
2. Thính hội/ GB2 / Tinghui / 听会
3. Thượng quan/ GB3 / Shangguan / 上关
4. Hàm yến/ GB4 / Hanyan / 颔厌
5. Huyền lư/ GB5 / Xuanlu / 悬颅
6. Huyền ly/ GB6 / Xuanli / 悬厘
7. Khúc tân/ GB7 / Qubin / 曲鬓
8. Suất cốc/ GB8 / Shuaigu / 率谷
9. Thiên xung/ GB9 / Tianchong / 天冲
10. Phù bạch/ GB10 / Fubai / 浮白
11. Khiếu âm/ GB11 / Touqiaoyin / 头窍阴
12. Hoàn cốt/ GB12 / Wanguxue / 完骨穴
13. Bản thần/ GB13 / Benshen / 本神
14. Dương bạch/ GB14 / Yangbai / 阳白
15. Đầu lâm khấp/ GB15 / Toulinqi / 头临泣
16. Mục song/ GB16 / Muchuang / 目窗
17. Chính dinh/ GB17 / Zhengying / 正营
18. Thừa linh/ GB18 / Chengling / 承灵
19. Não không/ GB19 / Naokong / 脑空
20. Phong trì/ GB20 / Fengchi / 风池
21. Kiên tỉnh/ GB21 / Jianjing / 肩井
22. Uyên dịch/ GB22 / Yuanye / 渊腋
23. Triếp cân/ GB23 / Zhejin / 辄筋
24. Nhật nguyệt/ GB24 / Riyue / 日月
25. Kinh môn/ GB25 / Jingmen / 京门
26. Đái mạch/ GB26 / Daimaixue / 带脉穴
27. Ngũ khu/ GB27 / Wushu / 五枢
28. Duy đạo/ GB28 / Weidao / 维道
29. Cự liêu/ GB29 / Juliao / 居髎
30. Hoàn khiêu/ GB30 / Huantiao / 环跳
31. Phong thị/ GB31 / Fengshi / 风市
32. Trung độc/ GB32 / Zhongduxue / 中渎
33. Dương quan/ GB33 / Xiyangguan / 膝阳关
34. Dương lăng tuyền/ GB34 / Yanglingquan / 阳陵泉
35. Dương giao/ GB35 / Yangjiao / 阳交
36. Ngoại khâu/ GB36 / Waiqiu / 外丘
37. Quang minh/ GB37 / Guangming / 光明
38. Dương phụ/ GB38 / Yangfu / 阳辅
39. Huyền chung/ GB39 / Xuanzhong / 悬钟
40. Khâu khư/ GB40 / Qiuxu / 丘墟
41. Túc lâm khấp/ GB41 / Zulinqi / 足临泣
42. Địa ngũ hội/ GB42 / Diwuhui / 地五会
43. Hiệp khê/ GB43 / Xiaxi / 侠溪
44. Khiếu âm/ GB44 / Zuqiaoyin / 足窍阴
7/ Vị trí và tác dụng các huyệt trên Kinh Đởm
1. ĐỔNG TỬ LIÊU
Ý nghĩa: Huyệt nằm ở bên cạnh (liêu) con ngươi (đồng tử) vì vậy gọi là Đồng Tử Liêu.
Đặc Tính: Nhận hai mạch phụ từ kinh chính Thủ Thiếu Dương và Thủ Thái Dương.
Vị Trí: Cách góc ngoài mắt 0,5 thốn, chỗ lõm sát ngoài đường khớp của mỏm ngoài ổ mắt.
Tác dụng: Đau đầu, đau mắt đỏ, chảy nước mắt, đau đầu, thiên đầu thống.
Thủ thuật: Châm luồn kim dưới da, mũi kim hướng ra ngoài, sâu 0,2-0,3 tấc. Cứu 3-5 phút, không được gây bỏng.
Chú ý: Kết hợp với Tinh minh, Dưỡng lão, Túc tam lý chữa quáng gà.
2. THÍNH HỘI
Ý nghĩa: Thính = nghe. Hội = tụ lại. Huyệt ở phía trước tai, có tác dụng trị tai nghe không rõ, làm cho âm thanh tụ lại để nghe cho rõ, vì vậy, gọi là Thính Hội (Trung Y Cương Mục).
Đặc Tính: Huyệt thứ 2 của kinh Đởm.
Vị Trí: Phía trước rãnh bình tai, ở chỗ lõm khi há miệng, bờ sau tuyến mang tai, dưới huyệt Thính Cung (Ttr.19).
Tác dụng: ù tai, điếc tai, đau răng, đau khớp hàm.
Thủ thuật: Châm 0,5-1,2 tấc. Cứu 5-10 phút.
Chú ý: Châm đắc khí thấy căng tức tại chỗ, hoặc căng tức sâu vào trong tai làm ê ẩm 1/2 đầu. Khi cứu không được gây bỏng.
3. THƯỢNG QUAN
Ý nghĩa: Huyệt ở phía trên xương gò má, đối diện với huyệt Hạ Quan, vì vậy gọi là Thượng Quan (Trung Y Cương Mục).
Đặc Tính: Huyệt hội với kinh Thủ Thiếu Dương và Túc Dương Minh.
Vị Trí: Ở phía trước tai, bờ trên xương gò má, xác định huyệt Hạ Quan kéo thẳng lên, đến chỗ lõm bờ sau chân tóc mai.
Tác dụng: Đau đầu, ù tai, điếc tai, đau răng, liệt mặt.
Thủ thuật: Châm 0,3 tấc. Cứu 3-5 phút.
Chú ý: Khi cứu không được gây bỏng.
4. HÀM YẾN
Ý nghĩa: Hàm = cằm, gật đàu; Yến = duỗi ra. Huyệt ở phía dưới huyệt Đầu Duy và ở trên cơ thái dương. Khi khớp hàm chuyển động, cơ được duỗi ra, vì vậy gọi là Hàm Yến (Trung Y Cương Mục).
Đặc Tính: Huyệt hội với kinh Thủ Thiếu Dương và Túc Dương Minh.
Vị Trí: Trong chân tóc vùng thái dương, nơi có di động khi há miệng nhai, huyệt Đầu Duy (Vi.8) đo xuống 1 thốn, tại 1/4 trên và 3/4 dưới của đoạn nối huyệt Đầu Duy và Khúc Tân.
Tác dụng: Đau nửa đầu, hoa mắt, đau khóe mắt ngoài, ù tai.
Thủ thuật: Châm 0,3-0,5 tấc, luồn kim dưới da. Cứu 3-5 phút.
Chú ý: Khi cứu không được gây bỏng.
5. HUYỀN LƯ
Ý nghĩa: Huyệt ở 2 bên đầu (lô) , không ở gần chân tóc cũng không ở trên gốc tai, như treo lơ lửng ( huyền), vì vậy gọi là Huyền Lô hoặc Huyền Lư (Trung Y Cương Mục).
Đặc Tính: Nhận được mạch phụ của kinh Thủ Thiếu Dương và Túc Dương Minh.
Vị Trí: Ở sát động mạch Thái Dương nông, trên đường nối huyệt Hàm Yến và Khúc Tân, cách Hàm Yến 0,6 thốn.
Tác dụng: Đau nhức đầu, đau khóe mắt ngoài.
Thủ thuật: Châm 0,3-0,5 tấc, luồn kim dưới da. Cứu 3-5 phút.
Chú ý: Khi cứu không được gây bỏng.
6. HUYỀN LY
Ý nghĩa: Ly ý chỉ trị lý. Huyệt ở 2 bên đầu (huyền), có tác dụng trị đầu đau, chóng mặt, vì vậy gọi là Huyền Ly (Trung Y Cương Mục).
Đặc Tính: Huyệt thứ 6 của kinh Đởm.
Vị Trí: Ở điểm nối 3/4 trên và 1/3 dưới của đoạn nối huyệt Đầu Duy và Khúc Tân, sát động mạch Thái Dương nông, dưới Huyền Lư 0,5 thốn.
Tác dụng: Đau nhức nửa đầu, đau khóe mắt ngoài.
Thủ thuật: Châm 0,3-0,5 tấc, luồn kim dưới da. Cứu 3-5 phút.
Chú ý: Khi cứu không được gây bỏng.
7. KHÚC TÂN
Ý nghĩa: Huyệt theo đường kinh quay lên phía huyệt Suất Cốc làm thành 1 đường cong (Khúc) ở phía tóc mai (mấm = tân), vì vậy gọi là Khúc Tân (Trung Y Cương Mục).
Đặc Tính: Huyệt hội với kinh Thủ + Túc Thái Dương.
Vị Trí: Tại giao điểm của đường nằm ngang bờ trên tai ngoài và đường thẳng trước tai ngoài, trên chân tóc, sát động mạch thái dương nông.
Tác dụng: Đau vùng thái dương, sưng má và hàm răng cắn chặt.
Thủ thuật: Châm 0,3-0,5 tấc, luồn kim dưới da. Cứu 3-5 phút.
Chú ý: Khi châm cứu không được gây bỏng.
8. SUẤT CỐC
Ý nghĩa: Suất = đi theo. Cốc = chỗ lõm. Từ đỉnh tai đi theo đường thẳng lên chỗ lõm phía trong đường tóc là huyệt, vì vậy, gọi là Suất Cốc (Trung Y Cương Mục).
Đặc Tính: Huyệt hội với kinh Thủ + Túc Thái Dương.
Vị Trí: Gấp vành tai, huyệt ở ngay trên đỉnh vành tai, trong chân tóc 1,5 thốn.
Tác dụng: Đau đầu, đau nửa đầu, bệnh ở mắt.
Thủ thuật: Châm 0,3-0,5 tấc, luồn kim dưới da. Cứu 5-10 phút.
Chú ý: Khi cứu không được gây bỏng.
9. THIÊN XUNG
Ý nghĩa: Xung = xung yếu. Huyệt ở vùng đầu = thiên, là nơi giao hội của kinh túc Thiếu dương và kinh túc Thái dương, cũng là nơi tương ứng với huyệt Thông Thiên.
Kinh khí của 2 kinh lưu thông và xung yếu, vì vậy gọi là Thiên Xung (Trung Y Cương Mục).
Đặc Tính: Huyệt hội với kinh Thủ + Túc Thái Dương.
Vị Trí: Sau huyệt Suất Cốc 0,5 thốn, ở trên và sau tai, trong chân tóc 2 thốn, vùng cơ tai trên.
Tác dụng: Đau đầu, sưng lợi răng, điên.
Thủ thuật: Châm 0,3-0,5 tấc, luồn kim dưới da. Không cứu.
10. PHÙ BẠCH
Ý nghĩa: Phù chỉ vùng trên cao; Bạch = sáng rõ. Huyệt nằm ở vị trí trên cao nhìn thấy rõ, vì vậy gọi là Phù Bạch (Trung Y Cương Mục).
Đặc Tính: Huyệt hội với kinh Thái Dương và Thủ Thiếu Dương.
Vị Trí: Tại bờ trên chân vành tai, trong chân tóc 01 thốn. Hoặc lấy tỉ lệ 1/3 trên và 2/3 dưới của đoạn nối huyệt Thiên Xung và Hoàn Cốt.
Tác dụng: Đau đầu, ù tai, điếc tai.
Thủ thuật: Châm 0,3-0,5 tấc, luồn kim dưới da. Cứu 5-15 phút.
Chú ý: Khi cứu không được gây bỏng.
11. ĐẦU KHIẾU ÂM
Ý nghĩa: Khiếu = ngũ quan, thất khiếu. Huyệt có tác dụng trị bệnh ở đầu, tai, mắt, họng, các bệnh ở các khiếu ở đầu, vì vậy gọi là Đầu Khiếu Âm (Trung Y Cương Mục).
Đặc Tính: Huyệt hội với kinh Túc Thái Dương và Thủ Thiếu Dương.
Vị Trí: Tại trung điểm của đoạn nối hai huyệt Phù Bạch và Hoàn Cốt, vùng cơ tai sau, cơ chẩm.
Tác dụng: Đau đầu và gáy, Nhức tai, ù tai, điếc tai.
Thủ thuật: Châm 0,3-0,5 tấc, luồn kim dưới da. Cứu 5-10 phút.
Chú ý: Khi cứu không được gây bỏng
12. HOÀN CỐT
Ý nghĩa: Huyệt ở chỗ lõm sau mỏm trâm chõm, (giống hình xương (cốt) tròn (hoàn) vì vậy gọi là Hoàn Cốt.
Đặc Tính: Huyệt hội với kinh thủ Thái Dương và thủ Thiếu Dương.
Vị Trí: Ở chỗ lõm phía sau và dưới mỏm xương chũm, sát bờ sau cơ ức đòn chũm.
Tác dụng: Đau đầu, đau cứng cổ gáy, Sưng má, đau răng, liệt mặt, đau họng.
Thủ thuật: Châm 0,3-0,5 tấc, luồn kim dưới da.
13. BẢN THẦN
Ý nghĩa: Bản = có bản lãnh, tức có công năng. Huyệt có tác dụng trị những bệnh điên, kinh sợ, các bệnh thuộc thần chí. Đầu là nơi ngự trị của thần. Huyệt lại ở vị trí ngang với huyệt Thần Đình, vì vậy gọi là Bản Thần (Trung Y Cương Mục).
Đặc Tính:
+ Huyệt giao hội của 3 kinh Cân Dương ở tay.
+ Huyệt hội với Dương Duy Mạch.
Vị Trí: Trong chân tóc 0,5 thốn, từ khóe mắt ngoài kéo lên chân tóc.
Tác dụng: Đau đầu, Hoa mắt, điên, kinh phong.
Thủ thuật: Châm 0,3-0,5 tấc, luồn kim dưới da. Cứu 3-5 phút.
Chú ý: Khi cứu không được gây bỏng.
14. DƯƠNG BẠCH
Ý nghĩa: Phần trên = Dương ; Bạch = sáng. Huyệt có tác dụng làm cho sáng mắt, lại ở phần dương, vì vậy gọi là Dương Bạch (Trung Y Cương Mục).
Đặc Tính: Huyệt hội với kinh Dương Minh và Dương Duy Mạch.
Vị Trí: Trước trán, trên đường thẳng qua chính giữa mắt, và phía trên lông mày cách 1 thốn.
Tác dụng: Đau đầu, đau mắt, mắt nhiều dử, mắt mờ, sụp mi, mắt không nhắm được, quáng gà, loạn thị.
Thủ thuật: Châm 0,3-0,5 tấc, luồn kim dưới da, mũi kim hướng xuống dưới.
Cứu 3-5 phút.
Chú ý: Khi cứu không được gây bỏng.
15. ĐẦU LÂM KHẤP
Ý nghĩa: Lâm = ở trên nhìn xuống. Khấp = khóc, ý chỉ nước mắt. Huyệt ở vùng đầu, phía trên mắt mà lại chữa trị bệnh ở mắt (làm cho nước mắt không chảy ra nhiều), vì vậy gọi là Đầu Lâm Khấp ( Trung Y Cương Mục).
Đặc Tính: Huyệt hội với kinh Thái Dương, Thủ Thiếu Dương và Dương Duy Mạch.
Vị Trí: Từ huyệt Dương Bạch (Đ.14) đo thẳng lên trong chân tóc 0,5 thốn.
Tác dụng: Đau đầu, hoa mắt, chảy nước mắt, đau khóe mắt ngoài, kinh phong.
Thủ thuật: Châm 0,3-0,5 tấc, luồn kim dưới da. Cứu 3-5 phút.
Chú ý: Khi cứu không được gây bỏng.
16. MỤC SONG
Ý nghĩa: Mục = mắt; Song = thiên song (cửa sổ của trời).
Huyệt ở vị trí thông với mắt khi ngước mắt nhìn lên, như cái cửa sổ thông mắt với trời. Huyệt lại có tác dụng trị mắt mờ, bệnh về mắt, vì vậy gọi là Mục Song (Trung Y Cương Mục).
Đặc Tính: Huyệt hội với Dương Duy Mạch.
Vị Trí: Trên huyệt Đầu Lâm Khấp 0,1 thốn.
Tác dụng: Đau đầu, Hoa mắt, đau mắt đỏ, sợ lạnh, tắc mũi, Kinh phong.
Thủ thuật: Châm 0,3-0,5 tấc, luồn kim dưới da. Cứu 3-5 phút.
Chú ý: Khi cứu không được gây bỏng.
17. CHÍNH DINH
Ý nghĩa: Chính : ý chỉ nơi gặp khít nhau. Dinh : ý chỉ chỗ tập hợp, huyệt thuộc kinh Đởm, là nơi mạch Dương Duy tập hợp (hội), gặp kinh Đởm 1 cách khít nhau, vì vậy, gọi là Chính Dinh (Trung Y Cương Mục).
Đặc Tính: Huyệt hội với Dương Duy Mạch.
Vị Trí: Ở trên đường nối huyệt Đầu Lâm Khấp và Phong Trì, sau huyệt Mục Song 1 thốn.
Tác dụng: Đau nửa đầu, đau mắt, đau răng, váng đầu có nôn.
Thủ thuật: Châm 0,3-0,5 tấc, luồn kim dưới da. Cứu 3-5 phút.
Chú ý: Khi cứu không được gây bỏng.
18. THỪA LINH
Ý nghĩa: Thừa : tiếp nhận. Linh = Thần linh. Huyệt ở vùng đầu, nơi tiếp nhận Thần linh, và trị bệnh vùng đầu, vì vậy gọi là Thừa Linh (Trung Y Cương Mục).
Đặc Tính: Huyệt hội với Dương Duy Mạch.
Vị Trí: Sau huyệt Chính Dinh 1,5 thốn, trên đường nối huyệt Đầu Lâm Khấp (Đ.15) và Phong Trì (Đ.20).
Tác dụng: Đau đầu, chảy nước mũi, chảy máu mũi.
Thủ thuật: Châm 0,3-0,5 tấc, luồn kim dưới da. Cứu 3-5 phút.
Chú ý: Khi cứu không được gây bỏng.
19. NÃO KHÔNG
Ý nghĩa: Huyệt ở vị trí gần Não Hộ, lại có tác dụng thanh não, thông khiếu, vì vậy gọi là Não Không (Trung Y Cương Mục).
Đặc Tính: Huyệt hội với Dương Duy Mạch.
Vị Trí: Sau Thừa Linh 1,5 thốn, trên Phong Trì 1,5 thốn, ngang với ụ chẩm và Não Hộ (Đốc Mạch).
Tác dụng: Đau đầu, cổ gáy cứng đau.
Thủ thuật: Châm 0,3-0,5 tấc, luồn kim dưới da. Cứu 3-5 phút.
Chú ý: Khi cứu không được gây bỏng.
20. PHONG TRÌ
Ý nghĩa: Huyệt được coi là ao (trì) chứa gió (phong) từ ngoài xâm nhập vào, vì vậy gọi là Phong Trì.
Đặc Tính: Huyệt hội với mạch Dương Duy.
Vị Trí: Ở chỗ lõm của bờ trong cơ ức đòn chũm và bờ ngoài cơ thang bám vào đáy hộp sọ.
Tác dụng: Đau cứng cổ gáy, đau nửa đầu, đau mắt đỏ, hoa mắt, ù tai, đau vai.
Thủ thuật: Châm 0,5-0,8 tấc, hướng kim về mắt bên kia. Cứu 10-15 phút.
21. KIÊN TỈNH
Ý nghĩa: Huyệt ở chỗ lõm (giống cái giếng = tỉnh) vùng trên vai (kiên), vì vậy gọi là Kiên Tỉnh.
Đặc Tính: Huyệt hội với Dương Duy Mạch, kinh Chính Vị và Tam Tiêu.
Vị Trí: Tại giao điểm của đường thẳng ngang qua đầu ngực với đường ngang nối huyệt Đại Chùy và điểm cao nhất của đầu ngoài xương đòn, ấn vào có cảm giác ê tức
Tác dụng: Đau cứng cổ gáy, đau vai lưng trên, đau đầu, đau tay không giơ lên được, thiếu sữa, tắc tia sữa, đau vú, trúng phong.
Thủ thuật: Châm 0,4-0,6 tấc. Cứu 5-15 phút.
Chú ý: Không châm sâu vì có thể làm tổn thương phổi.
22. UYỂN DỊCH
Ý nghĩa: Huyệt ở chỗ lõm (uyên) ở dưới nách (dịch) vì vậy gọi là Uyên Dịch.
Đặc Tính: Huyệt giao hội 3 kinh Cân Âm ở tay, nơi nhập của kinh Biệt Tâm, Phế, Tâm bào.
Vị Trí: Dưới nếp nách trước 3 thốn, ở khoảng gian sườn 4, bờ trước cơ lưng to.
Tác dụng: Đau sườn, sưng dưới nách.
Thủ thuật: Châm 0,3-0,5 tấc. Không cứu.
Chú ý: Không châm sâu vì có thể làm tổn thương phổi.
23. TRIẾP CÂN
Ý nghĩa: Huyệt ở 2 bên gân lớn của sườn giống như cái xe nối vào (Triếp) gân, vì vậy gọi là Triếp Cân (Trung Y Cương Mục).
Đặc Tính: Huyệt hội với kinh Túc Thái Dương.
Vị Trí: Trước huyệt Uyên Dịch 1 thốn, ngang giữa xương sườn thứ 5.
Tác dụng: Ngực đầy tức, hen suyễn, nôn, ợ chua.
Thủ thuật: Châm 0,3-0,5 tấc. Cứu 3-5 phút.
Chú ý: Không châm sâu vì có thể làm tổn thương phổi.
24. NHẬT NGUYỆT
Ý nghĩa: Nhật Nguyệt là Mộ Huyệt của kinh Đởm, Đởm giữ chức quan trung chính, chủ về quyết đoán, làm cho mọi sự được sáng tỏ. Mặt trời, mặt trăng cũng làm cho mọi sự được sáng, vì vậy gọi là huyệt Nhật Nguyệt (Trung Y Cương Mục).
Đặc Tính:
+ Huyệt Mộ của kinh Túc Thiếu Dương Đởm.
+ Huyệt hội với Dương Duy Mạch và kinh Chính Túc Thái Âm.
Vị Trí: Tại giao điểm của đường thẳng ngang qua đầu ngực và khoảng gian sườn 7.
Tác dụng: Đau cạnh sườn, đau vùng gan mật, nôn.
Thủ thuật: Châm 0,3-0,6 tấc. Cứu 5-15 phút.
Chú ý: Không châm sâu, có thể gây tổn thương gan hay lách.
25. KINH MÔN
Ý nghĩa: Kinh chỉ vùng to lớn, ý chỉ cái trọng yếu. Môn chỉ môn hộ. Huyệt là Mộ huyệt của kinh Thận, trị thủy đạo không thông, mà thủy đạo là môn hộ, vì vậy gọi là Kinh Môn (Trung Y Cương Mục).
Đặc Tính: Huyệt Mộ của kinh Thận.
Vị Trí: Ngang vùng bụng, huyệt ở bờ dưới đầu xương sườn tự do thứ 12.
Tác dụng: Đau mạng mỡ, đau cạnh sườn, đầy bụng, ỉa chảy.
Thủ thuật: Châm 0,3-0,5 tấc. Cứu 5-15 phút.
Chú ý: Không châm sâu, vì có thể làm tổn thương thận nhất là khi hướng mũi kim vào phía trong.
26. ĐÁI MẠCH
Ý nghĩa: Huyệt nằm ở trên đường vận hành của mạch Đới (ở ngang thắt lưng), vì vậy gọi là Đái Mạch.
Đặc Tính:
+ Huyệt giao hội với Mạch Đới
+ Huyệt trở nên mẫn cảm (ấn đau) với người bị huyết trắng (đới hạ) kinh niên.
Vị Trí: Tại trung điểm của đầu xương sườn thứ 11 và 12, ngang với rốn.
Tác dụng: Đau thắt lưng và háng, đau bụng dưới, khí hư.
Thủ thuật: Châm 0,5-1 tấc. Cứu 5-15 phút.
Chú ý: Châm đắc khí thấy căng, tức tại chỗ hoặc lan tới chỗ đau.
27. NGŨ KHU
Ý nghĩa: Ngũ = số 5, là số nằm ở giữa cơ thể (Tỳ = số 5, ở giữa cơ thể), vì vậy gọi là Ngũ Khu (Trung YCương Mục).
Đặc Tính: Huyệt Hội với Mạch Đới.
Vị Trí: Ở phía trước gai chậu trước trên, ngang huyệt Quan Nguyên (Nh.4), phía trước và dưới Mạch Đới 3 thốn.
Tác dụng: tại chỗ và toàn thân: Ðau thắt lưng và háng, đau bụng dưới, khí hư.
Thủ thuật: Châm thẳng 1 - 1,5 thốn. Cứu 3-5 tráng - Ôn cứu 5 - 10 phút.
28. DUY ĐẠO
Ý nghĩa: Huyệt là nơi hội với mạch Đới, vì vậy gọi là Duy Đạo (Trung Y Cương Mục).
Đặc Tính: Huyệt hội với Đới Mạch.
Vị Trí: Phía trước và dưới gai chậu trước trên, ở trước và dưới huyệt Ngũ Xu 0,5 thốn, dưới huyệt Chương Môn 5,3 thốn.
Tác dụng: Đau thắt lưng và háng, đau bụng dưới, khí hư.
Thủ thuật: Châm 0,5-1 tấc. Cứu 5-10 phút.
Chú ý: Châm đắc khí thấy căng, tức tại chỗ hoặc lan rộng tới chỗ đau.
29. CỰ LIÊU
Ý nghĩa: Cư : ở tại, Liêu = khe xương. Huyệt ở mấu chuyển xương đùi, vì vậy gọi là Cư Liêu (Trung Y Cương Mục).
Đặc Tính: Huyệt hội với Dương Kiều Mạch.
Vị Trí: Ở giữa đường nối gai chậu trước trên với điểm cao nhất của mấu chuyển lớn xương đùi, nơi cơ mông lớn và cơ mông bé.
Tác dụng: Đau háng, đau thắt lưng lan vào bụng dưới, liệt chân, yếu chân, đau chân.
Thủ thuật: Châm 0,5-1 tấc. Cứu 10-20 phút.
30. HOÀN KHIÊU
Ý nghĩa: Khi gập chân (khiêu) vòng ngược lại (hoàn) chạm gót chân vào mông là huyệt, vì vậy gọi đó là Hoàn Khiêu.
Đặc Tính: Một trong nhóm Hồi Dương Cửu Châm, có tác dụng nâng cao và phục hồi chính khí.
+ Huyệt Hội của kinh túc Thiếu Dương và túc Thái Dương.
+ Nhận được một mạch phụ của kinh Túc Thái Dương, huyệt xuất phát kinh Biệt Túc Thiếu Dương, nơi tách ra một mạch phụ đến vùng sinh thực khí ở xương mu để liên lạc với kinh Túc Quyết Âm tại huyệt Khúc Cốt (Nh.2).
Vị Trí: Nằm nghiêng co chân đau ở trên, chân dưới duỗi thẳng, huyệt ở vị trí 1/3 ngoài và 2/3 trong của đoạn nối điểm cao nhất của mấu chuyển lớn xương đùi và khe xương cùng. Hoặc nằm sấp, gấp chân vào mông, gót chân chạm mông ở đâu, đó là huyệt.
Tác dụng: Đau khớp háng, đau dây thần kinh hông, liệt nửa người.
Thủ thuật: Châm 1,5-2,5 tấc. Cứu 20-40 phút.
31. PHONG THỊ
Ý nghĩa: Thị chỉ sự tụ tập. Huyệt có tác dụng trị phong thấp gây nên tê, bại liệt chi dưới, là nơi tụtập của phong khí. Huyệt có tác dụng khứ được phong tụ đi vì vậy gọi là Phong Thị (Trung Y Cương Mục).
Đặc Tính: Huyệt thứ 31 của kinh Đởm.
Vị Trí: Xuôi cánh tay thẳng xuống đùi, ép ngón tay vào bờ sau cơ căng cân đùi, huyệt ở đầu ngón tay giữa áp lên đùi, trên nếp nhượng chân 7 thốn, giữa gân cơ nhị đầu đùi và cơ rộng giữa.
Tác dụng: Trúng phong, liệt nửa người, liệt chân, yếu chân, đau mỏi chân, ngứa mẩn.
Thủ thuật: Châm 0,8-1 tấc. Cứu 10-15 phút.
Chú ý: Kết hợp với Âm thị, Dương lăng tuyền chữa yếu liệt chân hoặc đau đầu gối.
32. TRUNG ĐỘC
Ý nghĩa: Huyệt ở giữa (trung) chỗ lõm sau cân cơ đùi, giống hình cái rãnh nước (độc), vì vậy gọi là Trung Độc (Trung Y Cương Mục).
Vị Trí: Xác định huyệt Phong Thị đo thẳng xuống 2 thốn, trên lằn nhượng chân 5 thốn, bờ sau cân cơ đùi, bờ trước cơ nhị đầu đùi.
Tác dụng: Trúng phong, liệt nửa người, liệt chi dưới, ngứa nửa người.
Thủ thuật: Châm 0,5-0,8 tấc. Cứu 5-10 phút.
33. DƯƠNG QUAN
Ý nghĩa: Huyệt ở phía ngoài (dương) khớp (quan) đầu gối, trị các bệnh ở khớp gối, vì vậy gọi là Tất Dương Quan (Trung Y Cương Mục).
Đặc Tính: Huyệt thứ 33 của kinh Đởm.
Vị Trí: Chỗ lõm trên lồi cầu ngoài xương đùi, trên huyệt Dương Lăng Tuyền 3 thốn.
Tác dụng: Gối sưng đau, không co ruỗi được.
Thủ thuật: Châm 0,5-0,7 tấc. Cứu 5-10 phút (có sách ghi không cứu).
34. DƯƠNG LĂNG TUYỀN
Ý nghĩa: Huyệt ở chỗ lõm (giống con suối = tuyền) phía dưới đầu xương mác (giống hình gò ma? = lăng), lại ở mặt ngoài chân (mặt ngoài = dương), vì vậy gọi là Dương Lăng Tuyền.
Đặc Tính:
+ Huyệt Hợp, thuộc hành Thổ.
+ Huyệt Hội của Cân.
+ Theo thiên ‘Khí Huyệt Luận’ (TVấn.58): Dương Lăng Tuyền là một huyệt quan trọng, Chủ hàn nhiệt. Tất cả các khí đều quan trọng, nhưng khí Thiếu Dương mới quyết định, vì Thiếu Dương Chủ về khí mới phát.
Vị Trí: Ở chỗ lõm phía trước và dưới đầu nhỏ của xương mác, nơi thân nối với đầu trên xương mác, khe giữa cơ mác bên dài và cơ duỗi chung các ngón chân.
Tác dụng: Khớp gối sưng-nóng-đỏ-đau không co duỗi được, liệt thần kinh hông kheo ngoài, tê phía ngoài chân, đau cạnh sườn, liệt nửa người, chân tay co rút, khó co duỗi.
Thủ thuật: Châm 0,8-1 tấc. Cứu 5-15 phút.
35. DƯƠNG GIAO
Ý nghĩa: Huyệt là nơi giao hội của Kinh Đởm với mạch Dương Duy vì vậy gọi là Dương Giao (Trung Y Cương Mục).
Đặc Tính:
+ Huyệt hội với Dương Duy Mạch.
+ Huyệt Khích của Dương Duy Mạch.
Vị Trí: Nằm trên đường nối huyệt Dương Lăng Tuyền và đỉnh cao mắt cá ngoài, trên mắt cá ngoài 7 thốn, bờ trước xương mác, trong khe cơ mác bên đùi và cơ mác bên ngắn.
Tác dụng: Liệt chân, đau đầu gối, ngực sườn đầy tức, mồm đắng.
Thủ thuật: Châm 0,5-0,8 tấc. Cứu 5-15 phút.
36. NGOẠI KHÂU
Ý nghĩa: Huyệt ở mặt ngoài cẳng chân, chỗ có hình dạng giống gò đất, vì vậy gọi là Ngoại Khâu (Trung Y Cương Mục).
Đặc Tính: Huyệt Khích của kinh Đởm.
Vị Trí: Trên mắt cá chân 7 thốn, phía sau huyệt Dương Giao, đo ngang ra 1 thốn, ở bờ sau xương mác, khe giữa cơ mác bên đùi và cơ dép.
Tác dụng: Đau cẳng chân, đau tức ngực, đau túi mật, điên.
Thủ thuật: Châm 0,5-0,8 tấc. Cứu 5-10 phút.
Chú ý: Châm đắc khí thấy căng, tức tại chỗ hoặc chạy theo đường kinh.
37. QUANG MINH
Ý nghĩa: Quang = rực rỡ. Minh = sáng. Huyệt có tác dụng làm cho mắt sáng lên, vì vậy, gọi là Quang Minh (Trung Y Cương Mục).
Đặc Tính: Huyệt Lạc.
Vị Trí: Trên đỉnh mắt cá ngoài 5 thốn, gần bờ trước xương mác, trong khe duỗi chung các ngón chân và cơ mác bên ngắn.
Tác dụng: Đau, tê, nóng cẳng chân và gối, bệnh ở mắt, sốt không có mồ hôi.
Thủ thuật: Châm 0,5-0,6 tấc. Cứu 5-10 phút.
Chú ý: Kết hợp với Tinh minh, Phong trì để chữa viêm thần kinh thị và đục nhân mắt mới phát.
38. DƯƠNG PHỤ
Ý nghĩa: Phần ngoài thuộc Dương; Ngày xưa gọi xương ống chân là Phụ Cốt. Huyệt ở phần ngoài cẳng chân ( thuộc dương), lại ở chỗ phụ cốt, vì vậy gọi là Dương Phụ (Trung Y Cương Mục).
Đặc Tính:
+ Huyệt Kinh, thuộc hành Hoả.
+ Huyệt Tả của kinh Đởm.
Vị Trí: Trên đỉnh mắt cá ngoài 4 thốn, ở bờ trước xương mác.
Tác dụng: Đau cẳng chân, đau gối, đau hông, chuột rút chân, tràng nhạc, đau vùng hố trên đòn, đau họng, đau mắt, đau đầu, đau các khớp toàn thân.
Thủ thuật: Châm 0,3-0,5 tấc. Cứu 5-10 phút.
39. HUYỀN CHUNG
Ý nghĩa: Huyệt ở xương ống chân nhỏ (phỉ cốt), nơi cơ dài và cơ ngắn tạo thành chỗ lõm, như là nơi kết thúc (tuyệt), vì vậy gọi là Tuyệt Cốt (Trung Y Cương Mục).
Đặc Tính:
+ Huyệt Hội của tủy.
+ Huyệt Lạc của 3 kinh Dương ở chân ( Bàng quang, Đởm và Vị).
Vị Trí: Trên đỉnh mắt cá ngoài 3 thốn, giữa bờ sau xương mác và gân cơ mác bên dài, cơ mác bên ngắn.
Tác dụng: Đau cẳng chân, đau khớp gối, đau lưng, liệt nửa người, vẹo cổ, đau họng, chảy máu mũi, nóng bụng, không muốn ăn, nhức trong xương.
Thủ thuật: Châm 0,3-0,5 tấc. Cứu 5-10 phút.
40. KHÂU KHƯ
Ý nghĩa: Huyệt ở ngay dưới lồi cao xương gót chân ngoài, giống hình cái gò ma? (khâu), đống đất (khư), vì vậy gọi là Khâu Khư.
Đặc Tính: Huyệt Nguyên.
Vị Trí: Ở phía trước và dưới mắt cá ngoài chân, nơi chỗ lõm của khe xương cạnh nhóm cơ duỗi dài các ngón chân, hoặc từ ngón chân thứ 4 kéo thẳng lên mắt cá gặp chỗ lõm hoặc lấy ở chỗ lõm giữa huyệt Thân Mạch và huyệt Giải Khê, ấn vào thấy tức.
Tác dụng: Sưng đau khớp cổ chân, đau cẳng chân, đau gối, đau hông, đau sườn ngực, vẹo cổ, mắt có màng, chuột rút.
Thủ thuật: Châm 0,3-0,5 tấc, lách mũi kim vào khe khớp. Cứu 5-10 phút.
41. TÚC LÂM KHẤP
Ý nghĩa: Huyệt ứng với Đầu Lâm Khấp, vì vậy gọi là Túc Lâm Khấp
Đặc Tính:
+ Huyệt Du, thuộc hành Mộc.
+ Huyệt hội với Mạch Đới.
Vị Trí: Chỗ lõm phía trước khớp xương bàn - ngón chân thứ 4- 5.
Tác dụng: sưng đau bàn chân, đau tức cạnh sườn, sưng vú, ổ gà ở nách, hoa mắt, đau mắt, đau đầu.
Thủ thuật: Châm 0,3-0,5 tấc. Cứu 5-10 phút.
42. ĐỊA NGŨ HỘI
Ý nghĩa: Huyệt có tác dụng trị ngón chân thứ 5 không thể chạm đất được, vì vậy gọi là Địa Ngũ Hội (Trung Y Cương Mục).
Đặc Tính: Huyệt thứ 42 của kinh Đởm.
Vị Trí: Ở trong khoảng gian đốt xương bàn chân thứ 4 và 5, chỗ lõm trước gân cơ duỗi ngón út và cơ duỗi chung các ngón chân, cách huyệt Túc Lâm Khấp 0,5 thốn.
Tác dụng: sưng đau mu bàn chân, đau sưng vú, sưng nách, đau mắt đỏ.
Thủ thuật: Châm 0,3-0,4 tấc. Cứu 5-10 phút.
43. HIỆP KHÊ
Ý nghĩa: Huyệt ở khe (giống hình cái suối = khê) nơi ngón chân 4 và 5 giao nhau (họp lại = hiệp), vì vậy gọi là Hiệp Khê (Trung Y Cương Mục).
Đặc Tính: Huyệt Vinh, thuộc hành Thủy, huyệt Bổ.
Vị Trí: Khe giữa xương bàn chân ngón thứ 4 và 5, huyệt nằm ở đầu kẽ giữa 2 ngón chân, phía trên mu chân.
Tác dụng: sưng đau mu bàn chân, đau ngực không quay trở được, sườn ngực đầy tức, đau hàm, đau mắt, hoa mắt, ù tai, điếc tai, sốt không ra mồ hôi.
Thủ thuật: Châm 0,2-0,3 tấc. Cứu 3-5 phút.
44. TÚC KHIẾU ÂM
Tên Huyệt: Huyệt ứng với huyệt Đầu Khiếu Âm, vì vậy gọi là Túc Khiếu Âm (Trung Y Cương Mục).
Đặc Tính: Huyệt Tỉnh, thuộc hành Kim, huyệt giao hội với Đới Mạch.
Vị Trí: Bên ngoài ngón chân thứ 4, cách góc móng chân chừng 0,1 thốn. Huyệt trên đường tiếp giáp da gan chân - mu chân.
Tác dụng: Đau sườn ngực, đau họng, đau đầu, đau mắt, tai điếc, mất tiếng đột ngột, hay thấy ác mộng, sốt không có mồ hôi, chuột rút.
Thủ thuật: Châm 0,1 tấc. Cứu 3-5 phút.
Thực hiện bài viết: hovietcan.com
Nguồn tin: Châm cứu học tập 1 ( Viện Đông y) - Tổng hợp từ Internet
0 Nhận xét