Tang Cúc Ẩm (TLGB): Ôn Bệnh Điều Biện (Ngô Cúc Thông)

Tang Cúc Ẩm là một phương thuốc kinh điển xuất xứ từ Ôn bệnh điều biện của Ngô Cúc Thông (thời Thanh), thuộc loại tân lương giải biểu phương.

Phương được lập ra nhằm sơ phong thanh phế, giải biểu tán nhiệt, tuyên phế chỉ khái, chuyên trị ngoại cảm phong ôn thời kỳ đầu, tà khí phạm phế, lấy ho (viêm phế quản) làm chủ chứng.

Triệu chứng: sốt nhẹ kèm sợ gió, ho, mũi tịt, đầu nhức, rêu lưỡi mỏng, mạch phù hơi sác.

Hình ảnh minh họa các vị thuốc trong bài Tang Cúc Ẩm 

Bài thơ tứ tuyệt 4 câu gọn nhẹ giúp dễ nhớ:

Tang diệp sơ phong, Cúc sáng ngời,

Bạc hà mát dịu, Kiều thanh tươi.

Hạnh nhân nhuận phế, Cát khai lối,

Lô căn, Cam thảo hợp an đời.

Tang Cúc Ẩm (TLGB): Ôn Bệnh Điều Biện (Ngô Cúc Thông)

Tang Cúc Ẩm (TLGB): Ôn Bệnh Điều Biện (Ngô Cúc Thông)

Thành phần, công dụng, chủ trị, cách dùng

Thành phần:

  • Tang diệp 10g
  • Cúc hoa 4g
  • Bạc hà 4g
  • Liên kiều 6g
  • Hạnh nhân 8g
  • Cát cánh 8g
  • Lô căn 8g
  • Cam thảo 4g

Công dụng: Sơ phong, thanh nhiệt, giải độc, tuyên phế, chỉ ho.

Chủ trị: viêm đường hô hấp trên, cảm cúm, viêm phế quản gia đoạn đầu (biểu thực nhiệt).

Cách dùng: Tám vị trên + 1500ml nước sắc lọc bỏ bã lấy 300ml. Bạc hà cho vào 2–3 phút cuối, chia 2 lần/ngày, uống khi còn ấm. Thường dùng 1 thang/ngày, tùy bệnh tình có thể dùng 2–3 ngày liên tục.

Giải thích từng vị thuốc trong bài Tang Cúc Ẩm

Tang diệp: QUÂN - Thanh phế nhiệt, chỉ khái, chỉ khát.

Cúc hoa: THẦNTán phong nhiệt thượng tiêu.

Bạc hà: THẦN Giúp Tang diệp - Cúc hoa tán phong nhiệt.

Liên kiều: THẦNthanh nhiệt, giải độc, giảm đau họng.

Hạnh nhân, Cát cánh:  - tuyên phế lợi hầu họng, giảm ho, hóa đàm chỉ khái.

Lô căn: - Thanh nhiệt, sinh tân, chỉ khát.

Cam thảo: SỨ - Điều hòa các vị thuốc, làm cho phương pháp phát tán không quá mạnh, bảo vệ Tỳ Vị.

Lưu ý khi dùng Tang Cúc Ẩm (theo Ôn Bệnh Điều Biện – Ngô Cúc Thông)

Phương này chỉ dùng cho phong ôn giai đoạn sơ khởi, khi tà khí mới ở phần biểu phế, ho là chủ chứng, kèm sốt nhẹ, khát ít, họng khô.

Nếu bệnh đã vào khí phận (sốt cao, ho suyễn nhiều, đàm vàng đặc, khát nhiều) => không còn thích hợp, cần đổi sang bài khác thanh khí, tả phế mạnh hơn.

Nếu thuộc phong hàn cảm mạo (sợ lạnh, không khát, đờm loãng) → tuyệt đối không dùng, phải chọn phép tân ôn giải biểu.

Giải thích biểu thực nhiệt

Trong Đông y, biểu thực nhiệt là một loại biểu chứng (bệnh tà còn ở phần ngoài cơ thể – da, lông, cơ biểu), nhưng tính chất là thực và nhiệt. Giải thích chi tiết:

Biểu: bệnh tà còn ở phần ngoài, thường do phong nhiệt phạm biểu.

Thực: chính khí còn mạnh, tà khí thịnh, giữa tà – chính đấu tranh kịch liệt. Vì vậy bệnh nhân biểu hiện triệu chứng mạnh mẽ, dữ dội, không phải hư yếu.

Nhiệt: tà khí thuộc nhiệt (thường là phong nhiệt), vì thế có dấu hiệu nóng sốt, khát, họng đau…

⚠️ Chú ý:

Bài thuốc Tang Cúc Ẩm được giới thiệu ở đây dựa trên y văn cổ điển (Ôn bệnh điều biện – Ngô Cúc Thông) và kiến thức Y học cổ truyền. Nội dung chỉ mang tính tham khảo, học thuật. Việc sử dụng cần có sự chẩn đoán và kê đơn của thầy thuốc YHCT, không nên tự ý áp dụng. Người bệnh nếu có triệu chứng nặng hoặc kéo dài nên đi khám và điều trị tại cơ sở y tế chuyên khoa.

👉 Trong nhóm phương thuốc giải biểu kinh điển, bên cạnh Tang cúc ẩm, bạn đọc có thể tìm hiểu thêm về thuốc giải biểu Ma hạnh thạch cam thang – tiêu biểu cho phép tân lương giải biểu, và Quế chi thang – đại diện cho phép tân ôn giải biểu.

Người viết bài: Hồ Viết Cân (www.hovietcan.com)

Tài liệu tham khảo – Bài thuốc Tang Cúc Ẩm:

  • Ngô Cúc Thông. Ôn bệnh điều biện (清·吴鞠通《温病条辨》). – Bản gốc lập phương Tang Cúc Ẩm.
  • Internet.

Đăng nhận xét

0 Nhận xét