Quế chi thang (桂枝湯) là phương thuốc kinh điển trong Thương hàn luận, chủ trị ngoại cảm phong hàn biểu hư. Bài thuốc dùng Quế chi để giải cơ phát biểu, ôn thông kinh mạch, phối hợp với Bạch thược có tác dụng liễm âm hòa dinh, vừa tán vừa thu, giúp điều hòa dinh vệ. Kết hợp thêm Sinh khương, Đại táo và Cam thảo để trợ dương, ích khí, hòa trung, nhờ đó Quế chi thang vừa giải biểu hàn nhẹ vừa bảo vệ chính khí, thích hợp cho người bệnh có mồ hôi, mạch hoãn.
Bài thơ dịch theo sách "Thang đầu ca quyết"
Quế chi thang trị thái dương phong,
Thược dược (Bạch thược), cam thảo, khương, táo cùng.
Quế chi hòa hợp thành phương quý.
Thương hàn ra mồ hôi nhẹ thôi.
![]() |
Minh hoa bài Quế Chi Thang |
Thành phần, công dụng, chủ trị và cách dùng
Thành phần:
Bài thuốc này được tạo thành bởi 5 vị:
- Quế chi 12g.
- Bạch thược 12g.
- Cam thảo chích 8g.
- Sinh khương 12g.
- Đại táo 4 quả.
Công dụng: Giải cơ phát biểu, điều hòa dinh vệ.
Chủ trị: ngoại cảm phong hàn (Biểu hư hàn)
Cách dùng: Ngày dùng 1 thang, đun sắc, chia 2 lần uống ấm sau khi uống xong một lúc, ăn một bát cháo nóng (hoặc nước sôi cũng được) để ra mồ hôi.
Giải thích từng vị thuốc trong bài Quế Chi Thang
Quế chi: QUÂN - dùng để phát tán phong hàn, đồng thời ôn thông dương khí giúp mồ hôi ra nhẹ, tà khí giải mà không làm tổn thương chính khí.
Bạch thược: THẦN - cùng Quế chi tạo thành cặp “cương – nhu, phát – liễm” giúp điều hòa dinh vệ, vừa tán tà, vừa bảo vệ âm huyết.
Sinh khương: TÁ - giúp Quế chi tăng tác dụng phát biểu, lại hòa vị, bảo vệ tỳ vị khỏi tác động lạnh của tà khí.
Đại táo: TÁ - cùng Bạch thược, Cam thảo điều hòa âm dương, dưỡng huyết sinh tân.
Cam thảo: SỨ - làm giảm tính phát hãn mạnh của Quế chi, làm Quế chi thang trở thành phương “ôn hòa giải biểu”, thích hợp với người biểu hư.
Giải thích ngắn gọn hơn:
Quế chi: Quân – giải cơ phát biểu, ôn thông dương khí.
Bạch thược: Thần – liễm âm dưỡng huyết, hòa dinh, chế ước Quế chi.
Sinh khương + Đại táo: Tá – hỗ trợ giải biểu, ích khí hòa dinh.
Cam thảo: Sứ – điều hòa các vị, ích khí, bảo vệ chính khí.
Giaỉ thích Biểu hư hàn chứng:
Biểu: chỉ phần ngoài của cơ thể (phủ ngoài cơ biểu, da lông), là nơi vệ khí tuần hành, cũng là nơi tà khí từ ngoài dễ xâm nhập nhất.
Hư: chỉ chính khí không đầy đủ, vệ khí không vững vàng, sức đề kháng kém.
Hàn: chỉ tính chất của tà khí là lạnh, gây co rút, ưa ấm ghét lạnh.
→ Biểu hư hàn: là tình trạng ngoại cảm phong hàn nhưng chính khí (vệ khí) vốn đã suy yếu, không đủ sức để chống đỡ tà khí.
⚠️ Lưu ý khi dùng Quế chi thang:
Chỉ dùng khi đúng chứng “biểu hư phong hàn”: Sốt, sợ gió, ra mồ hôi tự nhiên, mạch hoãn. Nếu nhầm với biểu thực hàn (không mồ hôi, mạch phù khẩn) thì phải dùng Ma hoàng thang, chứ không được dùng Quế chi thang.
Không dùng khi ra mồ hôi nhiều, mệt yếu, mạch vi nhược: Vì Quế chi thang có tác dụng phát hãn nhẹ, nếu chính khí đã suy → dễ gây vong dương, thoát khí.
Không dùng cho ngoại cảm phong nhiệt: Trường hợp sốt cao, miệng khát, mạch sác → Quế chi thang sẽ làm nhiệt nặng hơn.
Cách phát hãn phải vừa phải: Trong Thương hàn luận có dặn: sau khi uống thuốc, chỉ nên “đắp chăn cho ra dấp dính chút mồ hôi” → gọi là hãn xuất dâm dấp, không để mồ hôi ra quá nhiều, nếu không sẽ thương dương, hại tân dịch.
Người hư yếu, khí huyết bất túc, phụ nữ sau sinh: Có thể cân nhắc gia giảm (thêm nhân sâm, đẳng sâm, hoàng kỳ) để bổ khí, tránh hao tổn.⚠️Chú ý:
Thông tin về bài thuốc Quế chi thang được trình bày ở đây chỉ nhằm mục đích tham khảo, học thuật và phổ biến kiến thức Y học cổ truyền. Nội dung này không thay thế cho chẩn đoán, chỉ định hay điều trị y khoa. Việc sử dụng bài thuốc cần có sự biện chứng luận trị cụ thể và sự hướng dẫn trực tiếp của thầy thuốc có chuyên môn. Người đọc tuyệt đối không nên tự ý áp dụng để điều trị, tránh những tác dụng không mong muốn có thể gây hại cho sức khỏe.
👉 Trong nhóm phương thuốc giải biểu kinh điển, bên cạnh Quế chi thang, bạn đọc có thể tìm hiểu thêm về Ma hoàng thang – tiêu biểu cho phép tân ôn giải biểu, và Tang cúc ẩm – đại diện cho phép tân lương giải biểu.
👉 Không thể nghiên cứu Quế Chi Thang trọn vẹn nếu bỏ qua nghệ thuật chẩn mạch. Để nắm rõ ý nghĩa từng loại mạch, mời tham khảo bài viết: 27 loại mạch trong Đông y (tiếng Việt – tiếng Anh – tiếng Hoa – giải nghĩa) cụ thể.”
Người viết bài: Hồ Viết Cân (www.hovietcan.com)
Nguồn tham khảo:
- Sách Thang đầu Ca quyết
- Sách Thương hàn luận (trương trọng cảnh)
- Internet
0 Nhận xét