Tam Tê Thang: Chủ Trị Phong Thấp ở Phần Biểu (Biểu thực/ Lý hư)

Bài Tam Tê Thang (三疩湯) không phải là phương thuốc nổi tiếng trong Thương hàn luận hay Ôn bệnh học của các danh y cổ điển như Trương Trọng Cảnh, Ngô Cúc Thông. Đây là một phương hậu thế gia phương, thường thấy trong các sách Y học cổ truyền Việt Nam và Trung Hoa sau này, chủ trị phong thấp tý chứng (đau nhức do phong, hàn, thấp xâm nhập, khí huyết bất túc).

Nói ngắn gọn: Đây là bài thuốc hậu thế, do các thầy thuốc đời sau phối ngũ dựa trên nguyên tắc khu phong, tán hàn, bổ khí huyết để trị phong thấp tý, không gắn với một tác giả danh y cụ thể.

Hình ảnh minh họa các vị thuốc trong bài Tam Tê Thang 

Tam Tê Thang


Tam Tê Thang

Bài thơ để dễ thuộc để ghi nhớ:

Độc hoạt, Tế tân khu phong,

Phòng phong, Quế nhục giải trong hàn tà.

Tần giao, Ngưu tất thuận hòa,

Tục đoạn, Đỗ trọng dưỡng da gân xương.

Đương quy, Bạch thược nhuận trường,

Sinh địa tư huyết, Xuyên khung hoạt hành.

Nhân sâm, Hoàng kỳ ích tinh,

Phục linh kiện tỳ, Cam thảo điều trung.

Thành phần, công dụng, chủ trị, cách dùng

Thành phần:

  • Độc hoạt 12g 
  • Tế tân 02g
  • Tần giao 12g
  • Tục đoạn 02g 
  • Ngưu tất 02g
  • Phòng phong 02g 
  • Đỗ trọng 02g
  • Quế tâm (nhục quế) 02g
  • Đương qui 02g
  • Xuyên khung 12g
  • Sinh địa 12g
  • Bạch thược 02g
  • Nhân sâm 02g 
  • Phục linh 02g
  • Hoàng kỳ 02g
  • Chích thảo 02g 

Công dụng: khu phong, tán hàn chỉ thống, bổ Khí Huyết

Chủ trị: phong thấp ở phần biểu (biểu thực / lý hư)

Giải thích từng vị thuốc trong bài Tam Tê Thang

Độc hoạt – khu phong giải biểu tán hàn (QUÂN)

Tế tân – tán hàn hành khí (QUÂN)

Đương qui – dưỡng huyết hoạt huyết (THẦN)

Xuyên khung – hành khí hoạt huyết (THẦN)

Sinh địa – bổ huyết bổ Thận (THẦN)

Bạch thược – dưỡng huyết chỉ thống (THẦN)

Nhân sâm – bổ khí, kiện Tỳ (THẦN)

Phục linh – bổ khí (THẦN)

Hoàng kỳ – bổ khí (THẦN)

Tần giao – trừ thấp thư cân ()

Tục đoạn – chỉ thống, mạnh gân xương ()

Ngưu tất – thanh nhiệt trừ thấp ()

Phòng phong – giải biểu trừ phong thấp ()

Đỗ trọng – trừ phong thấp, bổ Can Thận ()

Quế tâm (nhục quế) – ôn thông huyết mạch ()

Chích thảo – điều hòa các vị thuốc (SỨ)

Lưu ý khi dùng Bài Tam Tê Thang

Trong các y thư cổ, Tam Tê Thang thường được nhắc đến với công dụng khu phong, tán hàn, trừ thấp, bổ khí huyết để trị chứng tý do phong hàn thấp gây ra. Tuy nhiên, các sách cũng đưa ra một số lưu ý khi dùng bài thuốc này, mình ghi lại theo tinh thần cổ điển:

  • Tính vị ôn tán, lại có bổ khí huyết → thích hợp cho phong thấp tý ở phần biểu, thể trạng khí huyết bất túc. Nếu bệnh nhân thuộc thể âm hư hỏa vượng, sốt cao, miệng khát, lưỡi đỏ ít rêu, thì không nên dùng.
  • Có vị cay tán như Độc hoạt, Tế tân, Phòng phong, Quế tâm → người huyết hư, dương hư, ra mồ hôi nhiều, thể trạng suy kiệt cần thận trọng, tránh làm hao tổn chính khí.
  • Có vị ôn trợ như Nhân sâm, Hoàng kỳ, Đỗ trọng, Tục đoạn → nếu bệnh nhân thấp nhiệt, khớp sưng nóng đỏ đau thì không hợp.
  • Khi dùng lâu dài → cần gia giảm tùy chứng: nếu khí huyết hư nhiều thì gia thêm vị bổ; nếu phong hàn thấp nặng thì gia vị khu phong trừ thấp mạnh hơn; nếu huyết ứ rõ thì thêm hoạt huyết hóa ứ.

Như các sách Thương hàn luận, Y tông kim giám đều nhắc: Thuốc phải tùy chứng mà gia giảm, không nên dùng cứng nhắc.

Trong kho tàng Y học cổ truyền, nhiều bài thuốc và học thuyết kinh điển vẫn còn nguyên giá trị đến ngày nay. Chẳng hạn, bài Độc Hoạt Tang Ký Sinh Thang nổi tiếng với công dụng khu phong, trừ thấp, bổ can thận, mạnh gân xương, thường được ứng dụng trong điều trị phong thấp tý, đau nhức xương khớp lâu ngày. Bên cạnh đó, hệ thống Ngũ Du Huyệt lại là nền tảng quan trọng trong châm cứu, giúp người thầy thuốc định vị và vận dụng huyệt vị để điều hòa âm dương, khí huyết. Việc kết hợp tinh hoa của phương dược và huyệt học chính là nét đặc sắc của YHCT trong chăm sóc sức khỏe toàn diện.

⚠️Chú ý:

Những thông tin trên chỉ mang tính chất tham khảo, được ghi lại từ sách cổ và các tài liệu Y học cổ truyền. Bài thuốc Tam Tê Thang cần được gia giảm, điều chỉnh phù hợp với từng thể bệnh và cơ địa cụ thể. Người đọc tuyệt đối không nên tự ý sử dụng hoặc thay thế cho chẩn đoán và điều trị của thầy thuốc. Hãy tham khảo ý kiến của lương y, y sĩ hoặc bác sĩ Y học cổ truyền trước khi áp dụng. Nếu xuất hiện các triệu chứng nặng hoặc bất thường, cần đến ngay cơ sở y tế gần nhất để được thăm khám và chẩn đoán kịp thời.

Người viết bài: Hồ Viết Cân (www.hovietcan.com)

Nguồn tham khảo: 

  • Sách Thang đầu Ca quyết
  • Cổ Phương - BS CKI. Phan Hồng Diệp
  • Internet

Đăng nhận xét

0 Nhận xét