Các Huyệt Chính Của Kinh Tâm (chẩn đoán + điều trị)

Theo y học cổ truyền Kinh Thủ Thiếu Âm Tâm là 1 trong 12 đường kinh mạch chính tuần hành của cơ thể, có quan hệ biểu lý tương ứng với Kinh Thủ Thái Dương Tiểu Trường. Nó là một đường kinh âm (ly tâm). Giờ tuần hoàn của kinh này là 11 giờ sáng 13 giờ sáng. Vượng giờ Ngọ (11 - 13g), Hư giờ Mùi (13 - 15g), Suy giờ Tý (23 - 1g). Khí Nhiều, Huyết ít. Ấn đau huyệt Cự khuyết và Tâm du (Bối du huyệt).

Giới Thiệu Về Kinh Thủ Thiếu Âm Tâm 

Tên tiếng việt: Kinh Thủ Thiếu Âm Tâm

Tên tiếng anh: The Heart Meridian.

Tên tiếng Trung: 手少阴心经 手少陰心經

Kinh Tâm, theo y học cổ truyền, là một trong những kinh mạch quan trọng trong hệ thống kinh lạc của con người, gắn liền với sự sống, cảm xúc và tinh thần của mỗi người. Trong ngũ hành, Tâm tương ứng với yếu tố Hỏa, biểu hiện ra ngoài là trái tim, cơ quan điều phối sự lưu thông máu và năng lượng trong cơ thể. Kinh Tâm không chỉ là nơi quản lý dòng chảy của máu, mà còn là trung tâm điều phối cảm xúc, tư tưởng và những năng lượng tinh thần.

Kinh Tâm bắt đầu từ đầu ngón tay út, đi dọc theo cánh tay, xuyên qua vai, cổ và ngực, đến vùng lưng và kết thúc ở phần lưng dưới. Tất cả các huyệt của kinh Tâm đều có ảnh hưởng sâu sắc đến các hoạt động của tim, đặc biệt là trong việc điều hòa cảm xúc, giúp chữa trị các rối loạn tâm lý như lo âu, trầm cảm, stress, mất ngủ.

Trong y học cổ truyền, Tâm là nơi quản lý trí tuệ, lòng tự trọng, và khả năng cân bằng cảm xúc. Khi kinh Tâm bị tắc nghẽn hoặc không lưu thông đúng cách, có thể gây ra các vấn đề về tim mạch, suy giảm trí nhớ, khó khăn trong việc kiểm soát cảm xúc và hành vi. Vì thế, việc duy trì sự thông suốt của kinh Tâm là hết sức quan trọng đối với sức khỏe tâm thần và thể chất.

Việc điều trị bằng các phương pháp cổ truyền như châm cứu, bấm huyệt, xoa bóp hoặc sử dụng các bài thuốc thảo dược có tác dụng mạnh mẽ trong việc điều hòa khí huyết, kích thích các điểm huyệt dọc theo kinh Tâm, giúp tâm trí trở nên thanh thản, cảm xúc ổn định và thể chất khỏe mạnh.

Trong từng bước điều trị, mục tiêu của y học cổ truyền không chỉ là chữa bệnh mà còn là duy trì sự hài hòa giữa tinh thần và thể chất, giúp người bệnh sống trong trạng thái cân bằng và an nhiên.

Các Huyệt Chính Của Kinh Tâm

Các Chức Năng Chính Của Kinh Tâm

Các Chức Năng Chính Của Kinh Tâm theo y học cổ truyền có thể được lý giải chi tiết như sau:

1.Chủ về sản nhiệt:

Kinh Tâm, với sự liên kết với yếu tố Hỏa, có vai trò quan trọng trong việc sản sinh nhiệt cho cơ thể. Nhiệt này không chỉ giúp duy trì sự sống mà còn tạo điều kiện cho sự vận hành của các cơ quan trong cơ thể. Khi chức năng của Kinh Tâm bị mất cân bằng, nó có thể dẫn đến sự tích tụ nhiệt trong cơ thể, gây ra các triệu chứng như bốc hỏa, nóng trong, và các bệnh lý liên quan đến nhiệt.

2.Chủ mồ hôi:

Kinh Tâm có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tiết mồ hôi. Mồ hôi là một hình thức tỏa nhiệt và là cơ chế tự bảo vệ cơ thể khỏi sự quá nóng. Khi chức năng của Tâm bị tổn thương, mồ hôi có thể tiết ra quá mức, hoặc ngược lại, cơ thể không thể tự điều chỉnh nhiệt độ và tạo ra các vấn đề như đổ mồ hôi đêm hay thiếu mồ hôi.

3.Chủ về tuần hoàn tim mạch:

Kinh Tâm là kinh mạch chủ quản về sự tuần hoàn của máu trong cơ thể. Vì vậy, nó có vai trò then chốt trong việc duy trì một hệ tuần hoàn khỏe mạnh, đảm bảo máu được lưu thông đều đặn đến các cơ quan. Rối loạn trong Kinh Tâm có thể gây ra các vấn đề về huyết áp, tim mạch và các bệnh lý liên quan đến sự lưu thông máu.

4.Tâm chủ quân chủ, chủ thần minh, tâm tàng thần:

Tâm là chủ của "quân chủ", nghĩa là lãnh đạo tinh thần, điều khiển các cảm xúc và tư duy của con người. Tâm tàng thần, tức là Tâm lưu giữ "thần" (tinh thần, ý thức). Khi Tâm khỏe mạnh, thần minh (tinh thần sáng suốt, minh mẫn) sẽ được bảo vệ, giúp con người luôn giữ được sự bình an, minh mẫn và sáng suốt. Nếu Kinh Tâm bị tắc nghẽn hoặc mất cân bằng, tinh thần có thể trở nên rối loạn, lo âu, căng thẳng hoặc mất tập trung.

5.Chủ sự vui mừng, tiếng cười:

Tâm là nơi phát ra sự vui mừng, tiếng cười, là biểu hiện của trạng thái tinh thần thư thái và hạnh phúc. Một người có Tâm khỏe mạnh sẽ dễ dàng cảm nhận được niềm vui trong cuộc sống, luôn giữ được thái độ tích cực và cởi mở. Ngược lại, khi Tâm không thông suốt, người đó sẽ có cảm giác buồn bã, lo âu, và mất đi niềm vui trong cuộc sống.

6.Chủ về tiêu hóa:

Mặc dù Tâm không phải là cơ quan tiêu hóa trực tiếp, nhưng nó đóng vai trò trong việc điều hòa quá trình tiêu hóa thông qua việc duy trì trạng thái cảm xúc ổn định. Căng thẳng, lo âu kéo dài có thể ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa, dẫn đến các vấn đề như đau dạ dày, khó tiêu, chướng bụng. Tâm an ổn giúp dạ dày và ruột hoạt động hiệu quả hơn.

7. Chủ về sinh dục:

Tâm cũng có ảnh hưởng đến chức năng sinh dục. Khi Tâm bị rối loạn, nó có thể dẫn đến sự mất cân bằng trong hoạt động sinh lý, như giảm ham muốn, rối loạn sinh lý, hoặc vô sinh. Ngược lại, một Tâm khỏe mạnh sẽ giúp điều hòa các yếu tố liên quan đến sức khỏe sinh lý và sinh dục.

8.Khai khiếu ở lưỡi, biểu hiện ở mặt, trán:

Kinh Tâm có sự liên kết với các khiếu (lỗ) và biểu hiện ra ngoài cơ thể, đặc biệt là lưỡi và khuôn mặt. Lưỡi là nơi trực tiếp phản ánh tình trạng của Tâm, ví dụ như màu sắc và hình dạng của lưỡi có thể cho thấy sự dư thừa hoặc thiếu hụt nhiệt trong Tâm. Ngoài ra, biểu hiện của Tâm cũng có thể thấy qua nét mặt và trán – một khu vực thường xuyên phản ánh trạng thái tinh thần và cảm xúc của người đó.

Tóm lại, Kinh Tâm không chỉ quản lý các chức năng thể chất quan trọng mà còn điều phối những yếu tố tinh thần và cảm xúc, làm nên sự liên kết hài hòa giữa thể xác và tinh thần, một yếu tố quan trọng trong nền y học cổ truyền.

Lộ Trình Của Kinh Tâm

Bắt đầu từ Tim đi vào Tâm hệ, qua cơ hoành, liên lạc với Tiểu trường.

Từ tâm hệ phân một nhánh đi vào thanh quản, thẳng lên mục hệ, một nhánh ra phổi, ngang ra đay hố nách, đi dọc theo bờ trong - trước ngoài ngón tay út, ra ở đầu ngón tay út để nối với kinh Thủ Thái Dương Tiểu Trường.

kinh-tam-3

Lạc ngang - Lạc dọc

Lạc dọc: từ huyệt Thông lý, chay theo mặt trong cánh tay, men theo kinh chính tâm để vào Tim rồi trở lên mặt, qua lưỡi đến mắt để gặp kinh chính Tiểu Trường.

Lạc ngang: từ huyệt lạc thông lý, vòng ngang bờ ngoài cánh tay để vào huyệt nguyên của Tiểu trường là huyệt Uyển cốt.

Biện Chứng Tâm Bệnh

Bệnh chính kinh:

Đau ngón tay út, cổ tay, cẳng tay…

Đau hố nách

Tạng bệnh:

Tâm chủ trì huyết mạch, mở thông đến lưỡi.

Phối hợp trong ngoài với tiểu trường, khí của thiếu dương là sự phản ánh tổng hợp của 2 cơ quan nội tạng Tâm, Thận.

Là căn bản về âm dương của cơ thể con người, với chức năng chỉ huy hoạt động ý thức tinh thần, duy trì sự vận chuyển huyết và dịch bình thường.

Các triệu chứng: đau tim, mất ngủ, khô họng, vàng mắt, khát khô miệng, them uống nước, tim thổn thức, hay quên, hoảng loạn, dở tính khóc cười lẫn lộn, tâm khí cạn kiệt…

Ngoài kinh: 

Mình nóng, đau đầu, đau mắt, nhức tim lan ra vai, đau bên trong và phía trước cánh tay, lòng bàn tay nóng, bàn chân lạnh

Các Huyệt Chính Của Kinh Tâm (Chẩn đoán + Điều trị).

Huyệt chẩn đoán

1. Cự khuyết

Đặc tính: Huyệt chung của 5 cơ năng.

Vị trí: ở dưới vùng thượng vị, phía dưới đầu xương mỏ ác.

2. Tâm du

Đặc tính: Huyệt chung của 5 cơ năng.

Vị trí: Ở trên đường lưng trong, ngang đốt sống lưng D5 - D6, đo ngang ra 2 bên mỗi bên 1,5 thốn.

3. Thần đường

Đặc tính: Huyệt chung của 5 cơ năng.

Vị trí: Ở trên đường lưng ngoài, ngang đốt sống lưng D5 - D6, đo ngang ra 2 bên mỗi bên 3 thốn.

Huyệt điều trị

Cực tuyền 极泉

Vị trí: Chỗ lõm ở giữa hố nách, khe giữa động mạch nách, sau gân cơ nhị đầu và gân cơ quạ cánh tay.

Tác dụng: Lý khí, khoan hung, thông kinh, hoạt lạc. Trị cánh tay đau, chi trên liệt, khớp vai viêm, quanh khớp vai viêm, tim đau thắt.

Châm Cứu: Châm thẳng 0,5 - 1 thốn. Cứu 1 - 3 tráng, Ôn cứu 3 - 5 phút.

Ghi Chú: Không vê kim để tránh làm tổn thương các bó mạch thần kinh nách.

Cực tuyền

Thiếu hải 少海

Đặc tính: Huyệt Hợp của kinh Tâm, thuộc hành Thủy.

Vị trí: Co tay lại, huyệt nằm ở cuối đầu nếp gấp khủy tay, mặt trong cánh tay, cách mỏm trên lồi cầu trong 0,5 thốn.

Tác dụng: Sơ Tâm khí, hóa đờm, định thần chí. Trị cánh tay và bàn tay tê, khớp khủy và tổ chức mềm quanh khớp khủy đau, thần kinh suy nhược, vùng trước tim đau.

Châm cứu: Châm thẳng sâu 0,5 - 1 thốn. Cứu 3 - 5 tráng, Ôn cứu 5 - 10 phút.

Thiếu hải

Linh đạo 靈道

Đặc tính: Huyệt Kinh, thuộc hành Kim.

Vị trí: Ở mặt trước trong cẳng tay, trên nếp gấp cổ tay 1,5 thốn.

Tác dụng: 

  • Dưỡng Tâm, an thần, thư cân, hoạt lạc. 
  • Trị khớp cổ tay đau, thần kinh trụ đau, vùng tim đau, hysteria.

Châm cứu: Châm thẳng 0,5 - 0,8 thốn. Cứu 1 - 3 tráng, Ôn cứu 5 - 10 phút.

Linh đạo

Thông lý 通 里

Đặc tính: Huyệt Lạc của kinh Tâm. Huyệt nối với kinh Tiểu trường.

Vị trí: Mặt trước trong cẳng tay, trên nếp gấp cổ tay 1 thốn (huyệt Thần môn), khe giữa gân cơ trụ trước và cơ gấp chung nông các ngón tay.

Tác dụng: 

  • Định Tâm, an thần chí, tức phong, hòa vinh. 
  • Trị khớp cổ tay và cánh tay đau, hồi hộp, mất ngủ, lưỡi co cứng, mất tiếng nói đột ngột, nhịp tim chậm, tâm thần phân liệt.

Châm cứu: Châm thẳng sâu 0,5 - 0,8 thốn. Cứu 1 - 3 tráng, Ôn cứu 3 - 5 phút.

Thông lý

Âm khích 陰郄

Đặc tính: Huyệt Khích của kinh Tâm.

Vị trí: Mặt trước trong cẳng tay, trên nếp gấp cổ tay 0,5 thốn, ở trong khe gân cơ trụ trước và gân cơ gấp chung nông các ngón tay.

Tác dụng: 

  • Thanh Tâm hỏa, an thần chí, củng cố phần biểu, tiềm hư dương. 
  • Trị hồi hộp, vùng tim đau, ngực đau, tim đập mạnh, hồi hộp, ra mồ hôi trộm, chảy máu mũi, nôn ra máu.

Châm cứu: Châm thẳng sâu 0,5 - 0,8 thốn. Cứu 1 - 3 tráng, Ôn cứu 3 - 5 phút.

Âm khích

Thần môn 神 門

Đặc tính: Huyệt Du, Huyệt Nguyên, thuộc hành Thổ. Huyệt Tả của kinh chính Tâm.

Vị trí: Ở phía xương trụ, nằm trên lằn chỉ cổ tay, nơi chỗ lõm sát bờ ngoài gân cơ trụ trước và góc ngoài bờ trên xương trụ.

Tác dụng: Thanh Tâm nhiệt, an thần, thanh hỏa, lương vinh, điều khí nghịch. Trị hay mơ, mất ngủ, hồi hộp, động kinh, hysteria, hay quên.

Châm cứu: Châm thẳng, hơi chếch qua phía xương trụ (ngón út), sâu 0,3 - 0,5 thốn. Cứu 1 - 3 tráng, Ôn cứu 3 - 5 phút.

Thần môn

Thiếu phủ 少府

Đặc tính: Huyệt Vinh (Huỳnh) của kinh Tâm, thuộc hành Hỏa.

Vị trí: Trong lòng bàn tay, giữa xương bàn tay thứ 4 và 5, huyệt nằm trên đường văn của lòng bàn tay.

Tác dụng: 

  • An thần, điều khí, lợi thấp. 
  • Trị lòng bàn tay nóng, hồi hộp, thấp tim, tiểu dầm, tiểu không thông, nhịp tim không đều.

Châm cứu: Châm thẳng sâu 0,3 - 0,5 thốn. Cứu 1 - 3 tráng, Ôn cứu 3 - 5 phút.

Thiếu phủ

Thiếu xung 少沖

Đặc tính: Tỉnh huyệt, hành Mộc.

Vị trí: Ở ngón tay út phía tay quay, cách chân góc móng tay út 0,1 thốn, trên đường tiếp giáp da gan tay - mu tay.

Tác dụng: 

  • Khai Tâm khiếu, thanh thần chí, tả nhiệt. 
  • Trị hồi hộp, trúng phong hôn mê, sốt cao, động kinh.

Châm cứu: Châm sâu 0,1 - 0,2 thốn. Cứu 2 - 3 tráng, Ôn cứu 5 - 10 phút.

Thiếu xung

Bảng Huyệt Ngũ Du – Kinh Tâm

Dưới đây là Bảng Huyệt Ngũ Du – Kinh Tâm, gồm các huyệt thuộc năm loại Ngũ Du Huyệt trong Kinh Tâm, bao gồm Thiếu Xung (Mộc), Thiếu Phủ (Hỏa), Thần Môn (Thổ), Linh Đạo (Kim), Thiếu Hải (Thủy):

Tên Huyệt

Vị Trí

Tác Dụng

Thiếu Xung (Mộc)

Ở ngón tay út phía tay quay, cách chân góc móng tay út 0,1 thốn, trên đường tiếp giáp da gan tay - mu tay.

Tác dụng chính là điều hòa khí huyết, giúp thông suốt các kinh mạch, hỗ trợ điều trị các chứng bệnh về tim như hồi hộp, tức ngực. Cải thiện sự lưu thông khí huyết và giảm mệt mỏi.

Thiếu Phủ (Hỏa)

Nằm ở phía ngoài cẳng tay, giữa khớp cổ tay và khuỷu tay.

Chủ trị các vấn đề về tim mạch, ổn định nhịp tim, giảm các chứng lo âu, bồn chồn. Thúc đẩy sự điều hòa nhiệt trong cơ thể, giúp giảm nóng trong và căng thẳng.

Thần Môn (Thổ)

Ở phía xương trụ, nằm trên lằn chỉ cổ tay, nơi chỗ lõm sát bờ ngoài gân cơ trụ trước và góc ngoài bờ trên xương trụ.

Tác dụng chính là giúp an thần, làm dịu tâm trạng, điều hòa các trạng thái cảm xúc, tăng cường sự minh mẫn của thần trí, hỗ trợ điều trị các chứng bệnh về thần kinh, mất ngủ.

Linh Đạo (Kim)

 Trong lòng bàn tay, giữa xương bàn tay thứ 4 và 5, huyệt nằm trên đường văn của lòng bàn tay.

Tác dụng giúp thanh lọc nhiệt, điều chỉnh cơ thể khỏi các vấn đề liên quan đến hỏa vượng, giải tỏa căng thẳng, mệt mỏi. Cải thiện các triệu chứng về tim mạch, giúp điều hòa nhịp tim.

Thiếu Hải (Thủy)

Co tay lại, huyệt nằm ở cuối đầu nếp gấp khủy tay, mặt trong cánh tay, cách mỏm trên lồi cầu trong 0,5 thốn.

Chủ trị các chứng bệnh về thận và tim, điều hòa thủy khí, giúp thanh lọc cơ thể, giải độc, hỗ trợ bài tiết và điều hòa chất lỏng trong cơ thể, làm dịu các triệu chứng đau nhức vùng thận và tim.


Bài Thơ Về Ngũ Du Huyệt – Kinh Tâm

Thiếu Xung mở lối, Mộc vươn xa,

Điều hòa khí huyết, mạch thông tỏa.

Thiếu Phủ bên ngoài, Hỏa cháy rực,

Ổn định tim mạch, giảm nỗi lo.


Thần Môn trong tay, Thổ an lành,

Tâm tĩnh, thần minh sáng vẹn toàn.

Linh Đạo mu bàn, Kim nhẹ nhàng,

Giải tỏa căng thẳng, tim yên bình.


Thiếu Hải dưới cổ, Thủy vẹn toàn,

Bài tiết khỏe mạnh, thân vững vàng.

Ngũ Du Huyệt, Kinh Tâm giúp đời,

Cân bằng âm dương, sống an vui.

Trích dẫn tiêu biểu trong "Hoàng Đế Nội Kinh" (gồm Tố Vấn và Linh Khu), nói về Kinh Can và tạng Can 

Trong "Hoàng Đế Nội Kinh" (Huang Di Nei Jing), một trong những tác phẩm vĩ đại của y học cổ truyền Trung Hoa, Kinh Tâm và Tạng Tâm được nhắc đến với những khái niệm sâu sắc về sự liên kết giữa tinh thần và thể chất, cũng như vai trò quan trọng của chúng trong cơ thể con người. Dưới đây là một số trích dẫn trong hai phần Tố Vấn và Linh Khu liên quan đến Kinh Tâm và Tạng Tâm:

1.Trích dẫn từ Tố Vấn:

"Tâm chủ thần minh, tàng thần, thần minh chính là tinh thần của con người, làm chủ toàn bộ hành vi, cảm xúc và tư tưởng. Tâm là nguồn gốc của trí tuệ và lòng tự trọng, là nơi sinh ra cảm giác vui mừng, lo âu."

Trích dẫn này nhấn mạnh rằng Tâm không chỉ quản lý các chức năng thể chất mà còn kiểm soát tinh thần, cảm xúc và các hoạt động tâm lý. Tâm là "quân chủ" trong cơ thể, quản lý và điều phối các chức năng của các tạng phủ khác.

"Tâm chủ về huyết, điều hòa huyết khí, huyết lưu thông trong cơ thể chính là nhờ vào sự điều phối của Tâm. Nếu Tâm không khỏe mạnh, khí huyết sẽ không được lưu thông đúng cách."

Tâm không chỉ quản lý các chức năng tinh thần mà còn có vai trò quan trọng trong việc điều hòa và duy trì sự tuần hoàn máu trong cơ thể, ảnh hưởng đến sức khỏe tim mạch.

"Tâm chủ mồ hôi, khi Tâm suy yếu hoặc bị tổn thương, cơ thể sẽ không thể điều hòa được mồ hôi, dẫn đến tình trạng mồ hôi đổ nhiều hoặc thiếu hụt."

Tâm có ảnh hưởng trực tiếp đến sự tiết mồ hôi, một phần quan trọng trong cơ chế điều hòa nhiệt độ cơ thể. Khi Tâm không khỏe mạnh, các vấn đề về mồ hôi có thể xảy ra.

2.Trích dẫn từ Linh Khu:

"Tâm là tạng của Hỏa, có liên kết với lưỡi và các khiếu. Tâm tàng thần, đồng thời ảnh hưởng đến thần trí và các biểu hiện trên mặt."

Trích dẫn này chỉ ra rằng Tâm không chỉ ảnh hưởng đến tinh thần mà còn có mối quan hệ trực tiếp với các bộ phận bên ngoài như lưỡi và mặt, phản ánh tình trạng sức khỏe và tinh thần của người đó.

"Nếu Tâm khí thiếu hụt, sự phối hợp giữa các tạng phủ khác sẽ bị rối loạn. Tâm không chỉ quản lý các yếu tố tâm lý mà còn có ảnh hưởng đến các chức năng sinh lý khác như tiêu hóa và sinh dục."

Đây là một lời nhắc nhở quan trọng về sự liên kết giữa Tâm và các tạng phủ khác trong cơ thể. Sự suy yếu của Tâm có thể gây ra các vấn đề không chỉ về tâm lý mà còn về các cơ quan sinh lý.

"Tâm chủ quân chủ, chủ thần minh. Nếu Tâm suy, thần minh sẽ bị mờ, cảm xúc không thể điều hòa và tâm trí trở nên rối loạn."

Một trích dẫn rất rõ ràng về vai trò lãnh đạo của Tâm trong cơ thể, cho thấy khi Tâm suy yếu, tinh thần sẽ trở nên bất ổn, ảnh hưởng đến cảm xúc và sức khỏe tổng thể của con người.

Thực hiện bài viết: hovietcan.com

Tài liệu tham khảo: Hoàng đế nội kinh (Tố vấn, Linh khu), Atlas of Acupuncture (Bách khoa châm cứu), bài giảng thầy nguyễn duy tân, thực hành châm cứu luận trị, tài liệu trên internet.


Đăng nhận xét

0 Nhận xét